Bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh mất bao lâu

Thẻ xanh có điều kiện hay thẻ xanh vĩnh viễn là loại giấy tờ công nhận tình trạng thường trú hợp pháp của đương đơn định cư theo diện bảo lãnh. Mỗi tiểu bang khác nhau tại Mỹ sẽ có các thời gian giao nhận thẻ xanh khác nhau.

Thẻ xanh – loại thẻ chứng nhận tình trạng thường trú của người sở hữu

Thẻ xanh là từ gọi tắt của đương đơn được hưởng qui chế thường trú nhân. Nguyên thủy thẻ có màu xanh nên được gọi là “thẻ xanh”. Về sau thẻ được đổi sang màu trắng và hiện nay là màu hồng.

Thường thì thẻ xanh có giá trị trong vòng 10 năm trừ trường hợp công dân Mỹ bảo lãnh cho vị hôn phu/ hôn phu hay vợ chồng  mà ngày được cấp thẻ xanh tính ngược lại ngày thành lập hôn thú dưới 02 năm hoặc thường trú nhân bảo lãnh vợ chồng thì thẻ xanh chỉ có hiệu lực trong vòng 02 năm, sau đó phải nộp đơn để được gia hạn thành 10 năm.

  1. Thời hạn nhận thẻ xanh sau khi đến Mỹ?

Thông thường đương đơn sẽ nhận được thẻ xanh sau 2 tới 3 tháng khi đến Mỹ. Thời gian này sẽ khác nhau tuỳ qui định của từng tiểu bang. Một số tiểu bang thời gian chờ nhận thẻ xanh có thể kéo dài từ 6 tháng đến 2 năm. Vì vậy không thể biết chính xác thời gian thẻ xanh được chuyển đến đương đơn. Tuy nhiên, khi đến Mỹ bằng thị thực định cư, hộ chiếu của đương đơn sẽ được đóng một con dấu gọi là I-551 Stamp. Con dấu này dùng để tạm thời thay thế cho thẻ xanh và có giá trị trong vòng 1 năm và được dùng để bạn xin đi học, đi du lịch, đi làm.

Lưu ý: Đương đơn nên chờ đến khi nhận được thẻ xanh nếu muốn ra ngoài nước Mỹ để đảm bảo con đường quay trở lại Mỹ không gặp nhiều khó khăn.

Chủ thẻ có thể xin chuyển đổi sang thẻ xanh 10 năm trước 90 ngày thẻ xanh 2 năm hết hạn

Chuyển từ thẻ xanh có điều kiện sang thẻ vĩnh viễn [2 năm sang 10 năm] như thế nào?

Thẻ xanh 2 năm thường được cấp cho diện bảo lãnh vợ chồng, hôn phu  hôn thê. Để chuyển sang dạng thẻ xanh 10 năm nhằm duy trì tình trạng thường trú nhân, đương đơn phải nộp đơn để loại bỏ tình trạng cư trú có điều kiện, trong vòng 90 ngày trước khi thẻ xanh hết hạn và nộp mẫu đơn I-751 – đơn xin hủy bỏ các điều kiện cư trú.

Thẻ xanh vĩnh viễn được cấp sau khi đương đơn gỡ bỏ các điều kiện cư trú của thẻ xanh 2 năm. Trong trường hợp, đương đơn vẫn chưa được nhập quốc tịch thì cứ sau thời hạn là 10 năm phải tiếp tục gia hạn thẻ xanh để duy trì tình trạng thường trú nhân, đồng thời không được rời khỏi Mỹ liên tục quá 01 năm. Nếu phải rời khỏi Mỹ liên tục trên 01 năm, đương đơn phải xin Giấy phép tái nhập cảnh [Re – Entry Permit] để bảo vệ tình trạng thường trú nhân của mình

Thẻ xanh xin cấp thị thực định cư cho vợ chồng [F2A] là một trong các diện bị giới hạn số lượng thị thực hằng năm vì vậy để việc bảo lãnh diễn ra nhanh chóng và đơn giản thì đương đơn và người bảo lãnh nên tuân thủ đúng quy trình bảo lãnh.

  1. Hoàn thiện 100% tiến trình kết hôn tại Việt Nam

Điều quan trọng nhất là người bảo lãnh và đương đơn cần phải hoàn thiện mọi thủ tục chứng minh và công nhận vợ chồng hợp pháp tại Việt Nam [không có giấy tờ gì đang trong quá trình chờ đợi quyết định]. Điều này được xác thực bởi Giấy chứng nhận kết hôn tại Sở Tư Pháp tỉnh, nơi có hộ khẩu thường trú của đương đơn ở Việt Nam.

Thường trú nhân Mỹ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ chứng nhận độc thân hay còn gọi là công hàm độc thân trước khi qua Việt Nam tiến hành thủ tục Đăng ký kết hôn vì đây là giấy tờ bắt buộc để nộp cho chính quyền địa phương [cùng với đơn đăng ký kết hôn].

Sau khi có Giấy chứng nhận kết hôn hợp pháp, thường trú nhân Mỹ có thể tiến hành gửi hồ sơ bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh cho Sở di trú Hoa Kỳ.

  1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp cho Sở di trú Mỹ [USCIS]

Hồ sơ bảo lãnh vợ bằng thẻ xanh cơ bản sẽ gồm những giấy tờ:

  • Bản sao thẻ xanh
  • Bản sao giấy chứng nhận kết hôn
  • Bản sao bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/ chồng cũ [nếu có]
  • 2 tấm hình 2 inch x 2 inch

Phí nộp hồ sơ cho Sở di trú là 420$, và bạn sẽ cần chờ 6-8 tháng để hồ sơ được Sở di trú Mỹ chấp nhận sau khi đã xem xét đầy đủ tình trạng hợp pháp của hồ sơ bạn gửi lên.

Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển tiếp đến Trung Tâm Chiếu Kháng Quốc Gia để tiếp tục xử lý cho đến khi vợ chồng bạn được mời phỏng vấn tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ hoặc Lãnh sự quán nơi vợ chồng bạn đang sống.

Phỏng vấn với Lãnh sự quán đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình dù là bảo lãnh diện nào đi nữa. Thường ở diện này, cần thiết nhất là vợ chồng phải chứng minh được mối quan hệ giữa hai người là có thật và có kèm bằng chứng thuyết phục nếu được yêu cầu.

  1. Thực hiện đầy đủ và nhanh gọn các thủ tục phát sinh trong quá sinh xét duyệt hồ sơ

Quá trình bảo lãnh vợ bằng thẻ xanh cần phải trải qua khá nhiều bước và thời gian chờ đợi khá dài [6-8 tháng], trong khi đó nếu Sở di trú Mỹ yêu cầu thêm bằng chứng hay tài liệu gì, hai người nên nhanh chóng hoàn thiện những giấy tờ cần thiết để bổ sung một cách nhanh nhất.

Không có một cơ quan hay dịch vụ di trú nào có thể đảm bảo chắc chắn sẽ hoàn thành hồ sơ bảo lãnh của bạn được chấp thuận nhanh hơn thời gian quy định. Chỉ có việc tuân thủ đúng trình tự bảo lãnh theo Luật Di Trú cũng như nộp đầy đủ tất cả giấy tờ cần thiết để tránh bị yêu cầu bổ sung hồ sơ, kéo dài thời gian.

  • Công dân Mỹ bảo lãnh vợ chồng kết hôn dưới 2 năm [diện CR1]: Thời gian chờ đợi từ 12 tới 18 tháng. Vợ chồng công dân Mỹ được bảo lãnh diện CR1 sẽ được cấp thẻ xanh 2 năm sau khi nhập cảnh Hoa Kỳ.
  • Công dân Mỹ bảo lãnh vợ chồng kết hôn trên 2 năm [diện IR2]: Thời gian chờ đợi từ 6  tới 9 tháng. Nếu được bảo lãnh diện IR2, vợ chồng của công dân Mỹ sẽ nhận được thẻ xanh 10 năm sau khi nhập cảnh Hoa Kỳ.
  • Thường trú nhân bảo lãnh vợ chồng [diện F2A]: Thời gian chờ đợi từ 12 đến 18 tháng. Khi được cấp thị thực và nhập cảnh Hoa Kỳ, vợ chồng của thường trú nhân sẽ nhận được thẻ xanh có điều kiện 2 năm.

Thường trú nhân hay người nắm giữ thẻ xanh Mỹ có thể mở hồ sơ bảo lãnh vợ và con từ Việt Nam sang Mỹ sinh sống.

Thẻ xanh bảo lãnh vợ sang Mỹ chồng như thế nào? Có giống với quốc tịch bảo lãnh vợ không?

Các bước tiến hành hồ sơ như thế nào? Thời gian chờ bao lâu? Cần lưu ý gì? Bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh có những ưu điểm và nhược điểm gì?

Bài viết này chúng tôi sẽ làm rõ một số vấn đề mà nhiều người quan tâm về thẻ xanh bảo lãnh diện vợ chồng.

Thẻ xanh bảo lãnh diện vợ chồng là gì?

Thẻ xanh hay còn gọi là thẻ thường trú nhân [permanent resident, PR] cho phép người sở hữu được hưởng quyền lợi như người có quốc tịch ngoại trừ quyền bầu cử, quyền ứng cử.

Thẻ xanh Mỹ có thể bảo lãnh vợ/chồng và con từ Việt Nam sang Mỹ sinh sống. Có 2 diện bảo lãnh:

  • Diện F2A: Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi
  • Diện F2B: Con độc thân trên 21 tuổi

Trong bài viết này chúng tôi dành phần lớn nội dung để nói về thẻ xanh bảo lãnh vợ sang Mỹ diện F2A. Nếu bạn có thắc mắc về diện F2B có thể đặt câu hỏi ở phần bình luận để được giải đáp.

Điều kiện bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ bằng thẻ xanh?

Điều kiện bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ bằng thẻ xanh không khác mấy so với điều kiện bảo lãnh vợ chồng sang Mỹ bằng quốc tịch.

Người phía Mỹ

  • Thường trú nhân hợp pháp [có thẻ xanh 10 năm]
  • Thu nhập đủ điều kiện bảo lãnh vợ/chồng và con đi theo
  • Đã đăng ký kết hôn với người phía Việt Nam tại chính quyền Việt Nam

Người phía Việt Nam

  • Vợ hoặc chồng của người Mỹ [Đã đăng ký kết hôn với người phía Mỹ]
  • 2 người có đủ bằng chứng về hôn nhân thật sự, tự nguyện.

Con đi theo phía Việt Nam

  • Con độc thân dưới 21 tuổi tính theo luật CSPA
  • Trường hợp con riêng của vợ hoặc chồng, người phía Mỹ và phía Việt Nam phải đăng ký kết hôn trước khi người con riêng đủ 18 tuổi.

Các bước bảo lãnh vợ sang Mỹ

Bước 1. Đăng ký kết hôn

Công dân Mỹ có thể bảo lãnh vợ sang Mỹ theo diện hôn thê [K1] hoặc diện vợ chồng. Nhưng thường trú nhân chỉ có thể bảo lãnh vợ sang Mỹ theo diện vợ chồng.

Xin lưu ý vợ chồng ở đây là trên giấy tờ pháp luật chứ không phải vợ chồng kiểu xưng hô ấy với tớ, nghĩa là 2 người đã đăng ký kết hôn ở chính quyền Việt Nam hoặc chính quyền Mỹ.

Để đăng ký kết hôn với phía nữ tại Việt Nam thì người chồng phía Mỹ cần phải xin bộ công hàm độc thân từ Đại sứ quán/ Lãnh sự quán Việt Nam tại Mỹ sau đó mang về đăng ký kết hôn ở Tư pháp quận/huyện.

Người vợ cần phải chuẩn bị giấy xác nhận độc thân xin ở tư pháp xã/ phường. Tiến hành khám sức khỏe tâm thần, rồi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Sau khoảng 7 – 10 ngày nộp hồ sơ sẽ được tư pháp cấp huyện mời cả hai vợ chồng lên để ký giấy đăng ký kết hôn. Đến đây coi như đủ điều kiện vợ chồng để mở hồ sơ bảo lãnh.

>> Làm Sao Bảo Lãnh Vợ Chồng Mỹ Thành Công?

Bước 2. Mở hồ sơ bảo lãnh

Sau khi đăng ký kết hôn xong, thường trú nhân phía Mỹ có thể tiến hành mở hồ sơ để bảo lãnh vợ từ Việt Nam sang. Hồ sơ sẽ được nộp lên Sở Di trú [USCIS] để xét duyệt.

Thời gian xét duyệt hồ sơ Sở Di trú kéo dài từ 10 tháng cho đến 1,5 năm. Trong quá trình xét duyệt Sở Di trú [USCIS] có thể yêu cầu bổ sung bằng chứng vợ chồng.

Bạn có thể kiểm tra kết quả xét hồ sơ bằng biên lai theo bài hướng dẫn Kiểm tra hồ sơ tại USCIS bằng receipt number.

Bước 3. Bổ sung giấy tờ

Sau khi Sở Di trú chấp thuận đơn I-130 của thường trú nhân, hồ sơ sẽ được chuyển về Trung tâm Thị thực Quốc gia [NVC] để xử lý visa.

F2A thuộc diện có số lượng giới hạn hàng năm và theo lịch xử lý hằng tháng. Bạn có thể xem lịch chiếu khán di trú Mỹ năm 2020 để biết khi nào hồ sơ của mình được xử lý.

Tại NVC, đương đơn cần hoàn thành 6 bước trước khi nhận được thư mời phỏng vấn. Đóng tiền, bổ sung giấy tờ dân sự, giấy tờ khai thuế chứng minh thu nhập.

Bước 4. Phỏng vấn visa

Phỏng vấn là bước cuối cùng để người vợ Việt Nam được cấp visa bay sang Mỹ. Hiện nay phỏng vấn diện vợ chồng của tất cả những người trên toàn lãnh thổ Việt Nam diễn ra ở Tổng Lãnh sự quán Mỹ tại Tp.HCM.

Những người thuộc khu vực miền Bắc bắt buộc phải vào Tp.HCM để dự phỏng vấn với viên chức lãnh sự. Sau khi dự phỏng vấn đương đơn phía Việt Nam sẽ biết được có được cấp visa hay không.

Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp visa, viên chức lãnh sự sẽ cấp giấy xanh yêu cầu bổ túc hồ sơ hoặc cấp luôn quyết định từ chối thị thực.

>> Phỏng Vấn Bị Giấy Xanh Phải Bổ Sung, Khắc Phục Như Thế Nào?

Những lưu ý khi bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh

Thẻ xanh bảo lãnh vợ cần lưu ý gì?

1. Thời điểm mở hồ sơ bảo lãnh

Thường trú nhân nên mở hồ sơ bảo lãnh vợ sang Mỹ khi nào? Đây là câu hỏi nhận được sự quan tâm rất nhiều của hầu Thời điểm nào nên mở hồ sơ bảo lãnh vợ sang Mỹ? Thường trú nhân Mỹ có thể mở hồ sơ bảo lãnh

2. Mức thu nhập bảo trợ tài chính

Mức thu nhập đủ để bảo trợ tài chính cho vợ/chồng và con đi cùng [nếu có] được quy định trong bảng Điều kiện tài chính để bảo lãnh vợ sang Mỹ là bao nhiêu? mà chúng tôi liệt kê.

Trong trường hợp người có thẻ xanh không đủ điều kiện tài chính có thể tìm người đồng bảo trợ. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý các quy định về luật “gánh nặng xã hội” Mỹ đã có hiệu lực, hồ sơ bảo lãnh sẽ được xem xét rất kỹ, đặc biệt khoản thu nhập của người bảo lãnh.

Do đó trong nhiều trường hợp chúng tôi vẫn khuyên người bảo lãnh đồng thời cũng là người bảo trợ tài chính để hồ sơ được chắc chắn hơn.

3. Bằng chứng hôn nhân

Hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ không phải trình tờ giấy kết hôn là xong. Nếu chỉ tờ giấy kết hôn thì quá đơn giản, không có người nhận giấy xanh và không có người rớt visa sau khi dự phỏng vấn.

Bằng chứng hôn nhân ở đây là tài liệu ghi lại quá trình hai người từ lúc quen nhau, tặng quà, đi chơi chung, gặp gỡ gia đình 2 bên, đi đến kết hôn cũng như nhiều thứ khác.

4. Chuyển diện từ F2A sang CR1/IR1

Trong quá trình hồ sơ bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh được xử lý, thường trú nhân thi đậu quốc tịch có thể bổ sung bằng quốc tịch để chuyển diện từ F2A sang CR1/IR1.

Khi chuyển từ diện F2A sang CR1/IR1 hồ sơ sẽ được xử lý tiếp tục. Lúc này hồ sơ sẽ không phải đợi xử lý theo hạn ngạch của lịch chiếu khán quốc gia.

Ưu và nhược điểm bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh

Ưu điểm

  • Chỉ cần đặt chân lên nước Mỹ thường trú nhân đủ điều kiện đăng ký kết hôn và mở hồ sơ bảo lãnh để đưa vợ/chồng từ Việt Nam sang Mỹ.
  • Con độc thân dưới 21 tuổi được đi theo cùng cha/mẹ
  • Trong thời gian chờ xử lý hồ sơ ở NVC, thường trú nhân thi đậu quốc tịch nộp giấy chứng nhận quốc tịch để được chuyển diện

Nhược điểm

  • Số visa cấp cho diện F2A có hạn mức do Quốc hội Mỹ phê duyệt. Hết hạn mức phải đợi năm tài chính tiếp theo.
  • Thời gian xử lý hồ sơ lâu hơn so với quốc tịch bảo lãnh vợ/chồng.

Giải đáp câu hỏi thường gặp diện thẻ xanh bảo lãnh vợ sang Mỹ?

Thẻ xanh bảo lãnh vợ chồng mất thời gian từ 2 – 2,5 năm. Một số trường hợp hồ sơ đi nhanh khoảng 20 – 22 tháng.

Thẻ xanh không đủ điều kiện bảo lãnh hôn thê. Chỉ có công dân Mỹ mới đủ điều kiện bảo lãnh hôn phu/hôn thê từ Việt Nam sang.

Thẻ xanh đủ điều kiện bảo lãnh con chưa kết hôn dưới 21 tuổi tính đến thời điểm phỏng vấn visa.

Thẻ xanh không đủ điều kiện bảo lãnh con có gia đình. Thẻ xanh chỉ có thể bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi [diện F2B].

Ngay khi sang Mỹ là đủ điều kiện mở hồ sơ bảo lãnh. Người có thẻ xanh cần làm bộ công hàm độc thân để về Việt Nam đăng ký kết hôn. Sau khi đăng ký kết hôn xong, lúc này đương sự đã là vợ chồng, đủ điều kiện để mở hồ sơ bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh.

Kết luận, trên đây chúng tôi đã trình bày tất cả những điều cần lưu ý và giải đáp những vấn đề thường gặp về bảo lãnh vợ chồng bằng thẻ xanh. Chi tiết về hồ sơ bảo lãnh vợ chồng giấy tờ gì, công đoạn cụ thể ra sao, yêu cầu tài chính như thế nào, cần trình bày những bằng chứng gì để chứng minh quan hệ vợ chồng,… vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn của chúng tôi để hỏi thêm.

Video liên quan

Chủ Đề