Biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường

Nghị định 31/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, trong đó, quy định rõ một số vấn đề liên quan đến các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Cụ thể, tại Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và điều kiện tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp luật, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.

Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cần phải đáp ứng một số điều kiện [nếu có] sau đây: Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; Sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ công hoặc hàng hoá, dịch vụ độc quyền nhà nước; Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản; Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ; Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong đó, ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP gồm 25 ngành nghề, lĩnh vực chưa được tiếp cận thị trường như: Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại; Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức; Đánh bắt hoặc khai thác hải sản; Dịch vụ điều tra và an ninh…; 59 ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện như: Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình; Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Dịch vụ quảng cáo....Bên cạnh đó, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Điều 17 của nghị định này. Tại Khoản 5, Điều 17 quy định chi tiết trong trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó. Khoản 10, Điều 17 quy định hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư.

Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thay thế Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, ngày 12/11/2015 của Chính phủ. Nghị định đã bảo đảm được tính đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Đầu tư, các luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh, đồng thời kế thừa và hoàn thiện những quy định hiện hành còn phù hợp với quy định của các luật này cũng như thực tế triển khai hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư. Nghị định được ban hành kỳ vọng sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư; quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Chính phủ Việt Nam quy định các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Phụ lục I gồm 25 lĩnh vực sau:

1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.

2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. 

3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.

4. Dịch vụ điều tra và an ninh.

5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.

6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.

9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng [thăm dò dư luận].

10. Dịch vụ nổ mìn.

11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.

13. Dịch vụ bưu chính công ích.

14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất.

16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;

19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.

20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.

21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.

22. Dịch vụ kiểm định [kiểm tra, thử nghiệm] và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải [gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện]; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.

23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên [bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp].

24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.

25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Thương mại quốc tế là một thuật ngữ khá quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Đây được hiểu là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm mục đích chính là để đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, thương mại quốc tế cũng tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Khái niệm tiếp cận thị trường là một thuật ngữ quen thuộc trong thương mại quốc tế.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Tiếp cận thị trường:

Khái niệm tiếp cận thị trường:

Tiếp cận thị trường được sử dụng nhằm mục đích để đề cập đến khả năng của một công ty hoặc một quốc gia bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài.

Tiếp cận thị trường được sử dụng để nhằm đề cập đến thương mại trong nước cũng như thương mại quốc tế, nhưng phổ biến nhất vẫn là thương mại quốc tế.

Tiếp cận thị trường không giống như thương mại tự do. Khả năng bán hàng trên thị trường thường đi kèm với thuế quan, thuế, hoặc thậm chí hạn ngạch, trong khi thương mại tự do ngụ ý rằng hàng hóa và dịch vụ được tự do lưu thông mà không có bất kì chi phí nào do chính phủ áp đặt.

Mặc dù vậy, tiếp cận thị trường được coi là bước đầu tiên nhằm mục đích để thâm nhập sâu hơn vào thị trường, tăng cường quan hệ thương mại.

Tiếp cận thị trường đang ngày càng trở thành mục tiêu của các cuộc đàm phán thương mại, trái ngược với thương mại tự do.

Tiếp cận thị trường trong tiếng Anh gì?

Tiếp cận thị trường trong tiếng Anh Market Access.

Xem thêm: Quản lý thị trường có được khám nhà, kiểm tra kho không?

Tìm hiểu về tiếp cận thị trường:

Thương mại quốc tế liên quan đến việc đàm phán phức tạp giữa hai hoặc nhiều chính phủ.

Trong suốt các cuộc đàm phán này, những nước tham gia thường ủng hộ tiếp cận thị trường cho các ngành xuất khẩu cụ thể của họ. Đồng thời lại cố gắng hạn chế tiếp cận thị trường đối với các sản phẩm nhập khẩu có khả năng cạnh tranh với các ngành công nghiệp nội địa hoặc mang tính chiến lược.

Tiếp cận thị trường khác biệt với thương mại tự do bởi vì quá trình đàm phán nhằm vào mục đích thương mại có lợi mà không nhất thiết làm cho thương mại tự do hơn.

Các chủ thể kinh tế tiếp cận thị trường:

Các cuộc đàm phán nhằm để tiếp cận thị trường xung quanh khu vực trong giai đoạn ngày nay đặc trưng cho thương mại quốc tế và hầu hết các cuộc đàm phán đều muốn tìm cách tiếp cận thị trường rộng hơn thay vì thương mại được tự do hơn.

Sau nhiều thập kỉ thương mại toàn cầu phát triển, đã có bằng chứng cho thấy nhiều người không còn ủng hộ thương mại tự do trên toàn cầu do những lo ngại an ninh việc làm trong nước.

Mỹ trong một thời gian dài đã đưa ra đề xuất thương mại toàn cầu tự do, đã làm dân chúng mất lòng tin về thương mại tự do, và chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng của các đối tác thương mại, đặc biệt là Mexico và Trung Quốc.

Xem thêm: Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác

Tuy nhiên, đa số vẫn muốn hưởng lợi từ các hoạt động thương mại quốc tế, như sự đa dạng hàng hóa với giá cạnh tranh và thị trường xuất khẩu mạnh cho các sản phẩm sản xuất trong nước.

Tiếp cận thị trường và vai trò của Tổ chức Thương mại Thế giới:

WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới [World Trade Organization]. Tổ chức Thương mại Thế giới được thành lập và hoạt động từ 1/1/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.

Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan – GATT 1947 [chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá] và là kết quả trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay [bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư].

Như vậy, ta nhận thấy rằng, Tổ chức Thương mại Thế giới là một tổ chức quốc tế được thành lập vào năm 1915, giám sát các quy tắc thương mại giữa các quốc gia vì lợi ích toàn cầu.

Tổ chức Thương mại Thế giới có ảnh hưởng quan trọng đến việc tiếp cận thị trường bằng cách cung cấp một nền tảng mà các chính phủ thành viên có thể đàm phán và giải quyết các vấn đề thương mại với các thành viên khác.

Ví dụ cụ thể như Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã hạ thấp các rào cản thương mại để nhằm mục đích cải thiện khả năng tiếp cận thị trường giữa các quốc gia thành viên và cũng duy trì các rào cản thương mại khi nó có ý nghĩa trong bối cảnh toàn cầu.

2. Tổng quan về Tổ chức thương mại thế giới:

2.1. Vai trò và nhiệm vụ của Tổ chức thương mại thế giới:

Tổ chức thương mại thế giới có những vai trò cơ bản sau đây:

Xem thêm: Hồ sơ cần thiết khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đất

– Tổ chức thương mại thế giới đề ra những quyết định.

Tổ chức thương mại thế giới có vai trò điều tiết các hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới.

– Tổ chức thương mại thế giới là diễn đàn để các nước thành viên đàm phán.

Sau khi được thành lập, Tổ chức thương mại thế giới tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới với phương châm: “Tất cả những gì tổ chức này làm được đều thông qua con đường đàm phán”.

Thông qua đó ta có thể nhận thấy, Tổ chức thương mại thế giới được coi là một diễn đàn để các thành viên, các quốc gia tiến hành thoả thuận, đàm phán, thương lượng, nhân nhượng lẫn nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư,… để nhằm mục đích giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa đa phương.

– Tổ chức thương mại thế giới đã tạo ra hệ thống pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế

Tổ chức thương mại thế giới được ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, Tổ chức thương mại thế giới đã tạo ra một hệ thống pháp lý chung và thống nhất, làm căn cứ để từng thành viên hoạch định và thực hiện chính sách nhằm mục đích mở rộng thương mại, tăng thêm việc làm, tăng thu nhập cũng như nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên.

Tổ chức thương mại thế giới được thành lập với bốn nhiệm vụ chủ yếu như sau:

Xem thêm: Vai trò của thị trường chứng khoán ở Việt Nam

– Tổ chức thương mại thế giới có nhiệm vụ thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ Tổ chức thương mại thế giới [và cả những cam kết trong tương lai, nếu có].

– Tổ chức thương mại thế giới có nhiệm vụ tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.

– Tổ chức thương mại thế giới có nhiệm vụ giúp giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO.

– Tổ chức thương mại thế giới có nhiệm vụ rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.

2. Đặc điểm của Tổ chức thương mại thế giới:

Đặc điểm của Tổ chức thương mại thế giới bao gồm:

– Tổ chức thương mại thế giới  giám sát các quy tắc thương mại toàn cầu giữa các quốc gia.

– Tổ chức thương mại thế giới đã thúc đẩy toàn cầu hóa với cả tác động tích cực và tiêu cực.

– Trọng tâm chính của Tổ chức thương mại thế giới đó chính là cung cấp các tuyến giao tiếp mở liên quan đến thương mại giữa các thành viên.

Xem thêm: Quản lý thị trường có được tịch thu hàng hóa không có hóa đơn?

Tổ chức thương mại thế giới về cơ bản là một thực thể tranh chấp hoặc hòa giải thay thế , duy trì các quy tắc thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Tổ chức này cung cấp một nền tảng cho phép các chính phủ thành viên đàm phán và giải quyết các vấn đề thương mại với các thành viên khác. Trọng tâm chính của Tổ chức thương mại thế giới là cung cấp các tuyến giao tiếp mở liên quan đến thương mại giữa các thành viên.

Ví dụ cụ thể như Tổ chức thương mại thế giới đã hạ thấp các rào cản thương mại và gia tăng thương mại giữa các quốc gia thành viên. Mặt khác, nó cũng đã duy trì các rào cản thương mại khi có ý nghĩa để làm như vậy trong bối cảnh toàn cầu. Cũng vì thế mà Tổ chức thương mại thế giới cố gắng cung cấp hòa giải đàm phán có lợi cho nền kinh tế toàn cầu.

Sau khi các cuộc đàm phán hoàn tất và có một thỏa thuận, Tổ chức thương mại thế giới sẽ đưa ra đề nghị giải thích thỏa thuận đó trong trường hợp có tranh chấp trong tương lai. Tất cả các hiệp định của Tổ chức thương mại thế giới bao gồm một quá trình giải quyết, theo đó tổ chức tiến hành giải quyết xung đột trung lập một cách hợp pháp.

Không thể đàm phán, hòa giải hoặc giải quyết nếu không có các hiệp định Tổ chức thương mại thế giới nền tảng. Các hiệp định này đặt ra các quy tắc nền tảng pháp lý cho thương mại quốc tế mà Tổ chức thương mại thế giới giám sát. Họ ràng buộc chính phủ của một quốc gia với một loạt các ràng buộc phải được tuân thủ khi thiết lập các chính sách thương mại trong tương lai. Các thỏa thuận này bảo vệ các nhà sản xuất, nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời khuyến khích các chính phủ thế giới đáp ứng các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ thể.

Video liên quan

Chủ Đề