Bình ngô đại cáo ngữ văn 10 bố cục

Cáo là một thể văn chính luận cổ vừa có chức năng thông báo vừa có chức năng nghị luận về một vấn đề trọng đại liên quan đến đất nước, dân tộc. Cáo thường được viết theo thể văn biền ngẫu, tức là văn xuôi có đối, đọc lên nghe nhịp nhàng, hài hòa, tạo mĩ cảm cao.

  1. Đặc điểm

Cáo thường được viết bằng thể loại văn xuôi, nhưng thường được viết bằng biền văn, thường có câu dài ngắn không bò gó. Mỗi cặp có hai vế đối nhau.

Cáo là thể loại văn có tính hùng biện, do đó lời lẽ rất đanh thép, lí luận sắc bén kết cấu chặt chẽ và mạch lạc.

2. Ý nghĩa nhan đề

  • Đại cáo: Tên thể loại – bài cáo lớn
  • Bình: dẹp yên, bình định, ổn định
  • Ngô: chỉ giặc Minh -> Sự khinh bỉ và lòng căm thù đối với giặc

⇒ Tuyên bố về sự nghiệp dẹp yên giặc Ngô bình định bờ cõi cho thiên hạ biết

II. Đọc văn bản

1. Trước khi đọc

Một số tác phẩm văn học gắn với các sự kiện trọng đại:

  • Hịch Tướng Sĩ- Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn
  • Nam Quốc Sơn Hà – Lý Thường Kiệt
  • Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi

2. Đọc văn bản

a.Suy luận: Tác giả nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?

Việc nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm khẳng định tư tưởng chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

b.Theo dõi:

Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác trên đất nước ta: thừa cơ gây họa khi chính sự Đại Việt chưa yên ổn, gây nhiễu loạn, tàn ác, làm khổ nhân dân, bắt dân ta làm phục dịch suốt hai mươi năm, thể hiện sự tham lam và tàn bạo [vơ vét sản vật, tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,...].

c.Dự đoán:

Những hình ảnh cuối ở đoạn a, “Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cờ phấp phới”, “Tướng sĩ một lòng phụ từ”. Đã thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân, toàn quân. Những hình ảnh “Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh”, “Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”. Nhằm thể hiện sự thắng lợi sắp tới của nghĩa quân.

d.Tưởng tượng:

- Khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b là chiến thắng vang dội, khí thế ngút trời, vẻ vang và bùng nổ như sự gột rửa sạch những chà đạp, những nhục nhã mà giặc Minh khi xâm lược đất nước ta đã gây ra.

5.Suy luận:

Ở đoạn thứ 5 giọng điệu nghị luận là giọng tự hào, mãnh liệt. Thể hiện sự phấn khởi, hào hứng trước một kỉ nguyên mới tốt đẹp của dân tộc. Khẳng định về sự vững bền muôn đời.

3. Sau khi đọc

  1. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1427 cuộc kháng chiến chống giặc Minh giành thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình ngô đại cáo. Tác phẩm được ban bố vào tháng Chạp năm Đinh Mùi đầu năm 1428.
  1. Bố cục: gồm 4 phần:
  • Phần 1: Từ đầu đến chứng cớ còn ghi: Nêu luận đề chính nghĩa
  • Phần 2: Tiếp đến ai bảo thần dân chịu được: Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh
  • Phần 3: Tiếp đến Cũng là chưa thấy xưa nay: Diễn biến của cuộc chiến kể từ luc mở đầu đến thắng lợi hoàn toàn. Nêu cao sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của yêu nước tinh thần sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Phần 4: Còn lại: Tuyên bố chiến thắng, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.

III. Suy ngẫm và phản hồi

Phiếu thu thập thông tin

Nhóm

Câu hỏi định hướng

Những thông tin thu nhận được

[vấn đề em hiểu và tâm đắc]

Những điều còn băn khoăn, chưa hiểu

1

Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận viết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?

2

Có người nhận đình rằng: “Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tốc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.

3

Chứng minh “nhân nghĩa: trong câu mở đầu: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” là một tư tưởng xuyên suốt bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2,3a,3b,4 trong bài cáo?

4

Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy.

5

Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.

6

Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự [lược thuật về sự việc] với nghị luận trong phần 3a [hoặc 3b] của bài cáo.

7

Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật [liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,…] trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?

8

Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?

1. Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo

Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo ra đời sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng giặc Minh.

Mục đích viết của bài cáo: Tuyên bố cuộc kháng chiến dành thắng lợi.

Dấu hiệu nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:

  • Thể loại văn bản: thể Cáo là một trong những thể văn nghị luận cổ thời xưa.
  • Văn bản có hệ thống luận điểm rõ ràng, được chia tách thành các đoạn, đi kèm là những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm.

⇒ Như vậy có thể khẳng định Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận.

2. Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc

Phần mở đầu bài cáo ngoài việc tiêu lên lập trường nhân nghĩa chấn chỉnh của dân tộc Đại Việt, còn đề cập đến những vấn đề lớn:

  • Nước Đại Việt là một nước có lãnh thổ riêng biệt với một nền văn hoá riêng biệt có bề dày lịch sử “Như nước Đại Việt ta từ trước phong tục Bắc Nam cũng khác”.
  • Nước Đại Việt là một nước có chủ quyền, độc lập từ lâu đời với những triều đại tự chủ ngang hàng với lân bang “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần ... xưng đế một phương”.
  • Nước Đại Việt là một nước có truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm bảo vệ chủ quyền và chiến thắng ngoại xâm qua nhiều triều đại “Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau ... chứng cớ còn ghi”.

⇒ Do đó, phần này có ý nghĩa như một tuyên ngôn độc lập

3. Tư tưởng chủ đạo của bài cáo

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân;

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo “

“Nhân nghĩa” là tư tưởng trọng yếu xuyên suốt bài cáo và được thể hiện nhất quán trong các phần của bài cáo như sau:

  • Ở phần 1, nó thể hiện qua quan điểm nhân nghĩa” là trừ bạo để yên dân, gìn giữ chủ quyền chống lại bọn cướp nước. Đây chính là lí do có công cuộc “Bình Ngô”.
  • Ở phần 2, nó là sự phơi bày những tội ác của giặc Minh trong niềm thương xót sâu sắc đối với dân lành và căm phẫn vô biên đối với quân giặc bạo ngược.
  • Ở phần 3, nó thể hiện ở tuyên ngôn của quân ta, đội quân chính nghĩa: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn; lấy chỉ nhân để lay cùng bạo”, ở cảm xúc bất nhẫn trước cảnh máu chảy đầu rơi của binh sĩ giặc do sự ngoan cố ngu xuẩn của bọn tướng lĩnh cầm đầu, ở “lòng hiếu sinh” tha bổng hàng binh giặc và cấp phương tiện cho về nước.
  • Ở phần 4, nó thể hiện ở niềm tự hào của một dân tộc đã chiến thắng trong tư thế chính nghĩa.

⇒ Cách trình bày theo của bài cáo nối kết theo quan hệ nhân quả.

4. Các luận điểm chính trong bài cáo

5. Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong bài cáo

Nước Đại Việt từ lâu đời đã có lãnh thổ riêng “núi sông bờ cõi đã chia”, chủ quyền riêng “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập; Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyễn mỗi bên xưng đế một phương”, văn hoá riêng” “phong tục Bắc Nam cũng khác”.

Bởi thế, các triều đại phương Bắc muốn thôn tính nước ta đều chuốc lấy thất bại thảm hại “Lưu Cung [vua Nam Hán], Triệu Tiết [tướng nhà Tống], Toa Đô, 0 Mã Nhi [tướng nhà Nguyên] đều “thất bại”, “tiêu vong”, bị “bắt sống”, “giết tươi”.

⇒ Những lí lẽ và bằng chứng này rất xác đáng vì “Việc xưa xem xét, Chứng có còn ghi” rõ ràng, đầy đủ trong sử sách.

⇒ Mỗi lí lẽ đưa ra đều có bằng chứng đi kèm để chứng minh tính chân thật không ai có thể phủ nhận, từ đó tạo sức thuyết phục cho là nghị luận của tác giả và thể hiện rõ được mục đích viết bài cáo là công bố rộng rãi cùng toàn dân về cuộc chiến đấu chính nghĩa chống lại giặc Minh xâm lược bảo vệ chủ quyền đã thắng lợi vẻ vang.

6. Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự [lược thuật về sự việc] với nghị luận

Đây là phần nói về giai đoạn phản công thắng lợi của quân đội ta. Vấn đề nghị luận ở đây là chính nghĩa tất thắng phi nghĩa, “đại nghĩa”, “chí nhân" tất yếu sẽ thắng “hung tàn”, “cường bạo”.

Những câu văn kể về chiến thắng:

  • nhanh chóng, bất ngờ [sấm vang, chớp giật”, “trúc chẻ, tro bay”],
  • giòn giã, liên tục của quân ta ["Ngày 18 Ngày 20..., Ngày 25..., Ngày 28 ],

Kể về tư thế tự tin, chủ động của ta, tư thế bế tắc, bị động của giặc [“ Thuận đà, ta đưa lưỡi đao tung phá; Bí nước, giặc quay mũi giáo đánh nhau”],

Kể về tinh thần phấn chấn, hào hùng của ta, tâm trạng hoang mang, sợ hãi của giặc [“Đánh một trận sạch không kinh ngạc, Đánh hai trận tan tác chim muông”, “quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật; ... quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân”]

Những lời nghị luận sắc bén thể hiện tình thế “bó tay dể đợi bại vong, giặc đã trí cùng lực kiệt” của kẻ phi nghĩa và “chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công” của người chính nghĩa.

⇒ Tự sự và nghị luận đã kết hợp nhuần nhuyễn tạo nên giọng điệu đanh thép, hùng tráng của bài văn.

7. Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật

Liệt kê: Có tác dụng minh chứng cụ thể và tạo cảm giác về mức độ nhiều, liên tục.

Ẩn dụ: Có tác dụng gợi liên tưởng, từ đó gợi lên những ý nghĩa sâu xa, làm cho câu văn, bài văn thêm hàm súc, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm cao.

Thậm xưng: Có tác dụng kích thích cảm xúc đến cao độ

⇒ Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo.

8. Giọng điệu nghị luận của bài cáo

Đoạn 1: Khẩu khí, khẳng định, hùng hồn.

Đoạn 2: Xót thương, căm phẫn.

Đoạn 3: Đanh thép, tự hào.

Đoạn 4: Khiêm tốn xen lẫn tự hào, hi vọng.

⇒ Bình Ngô đại cáo là một "thiên cổ hùng văn". Vì Bình Ngô đại cáo là áng văn tổng kết xuất sắc công cuộc kháng chiến chống Minh mười năm kiên trì, gian khổ và đi đến thắng lợi vẻ vang của nghĩa quân Lam Sơn, cũng là của toàn dân Việt Nam.

IV. Luyện tập

Đề bài: Viết đoạn văn [khoảng 150 chữ] về mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn [1] của văn bản Bình Ngô đại cáo.

Đoạn văn tham khảo:

Ý thức về độc lập, chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ trong văn bản “Bình Ngô đại cáo”. Trước hết, Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục: nước ta có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc, có chiều dài lịch sử với các triều đại sánh ngang với các triều đại của phương Bắc, có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước. Đồng thời, Nguyễn Trãi còn phân định rất rõ cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, tất sẽ thắng lợi, vì đã đứng lên để giành lại chủ quyền của dân tộc, còn kẻ thù chắc chắn sẽ thất bại vì đã xâm phạm lên chủ quyền của đất nước khác.

Chủ Đề