Bố tiếng hàn quốc là gì

Từ vựng tiếng Hàn về gia đình là phần kiến thức quan trọng và là một trong những bài sơ cấp đầu tiên. Bời đây là những từ quan trọng, thiết yếu trong đời sống, được sử dụng thường xuyên. Hãy cùng du học Hàn Quốc Thanh Giang điểm lại các điểm cần nắm được qua bài viết sau nhé!

Hiểu đúng từ vựng tiếng Hàn về gia đình

Gia đình có thể hiểu là tập hợp những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng dựa trên luật hôn nhân và gia đình. Hay nói cách khác, gia đình chính là một tổ chức nhỏ nhất trong xã hội, một xã hội thu nhỏ có sự đan xen về nhiều yếu tố như kinh tế, văn hóa, tâm lý.. và được coi là một tế bào của xã hội.  

Từ vựng về chủ đề gia đình được hiểu là những từ, cụm từ được sử dụng để gọi, xưng hô với những các thành viên trong gia đình. Đây là cách gọi kính trọng, lễ nghi với những người lớn tuổi trong gia đình.

Từ vựng tiếng Hàn gia đình cũng vậy, đây là cách gọi đặc biệt và mang tính lễ nghi. Dựa vào danh hiệu đó để thể hiện địa vị, chức vị của họ trong gia đình.

Hệ thống từ vựng tiếng Hàn về gia đình theo các mối quan hệ

Hiện nay, từ vựng tiếng Hàn về gia đình được chia làm rất nhiều mối liên hệ. Mỗi một mối liên hệ sẽ có hệ thống từ vựng riêng. Cụ thể:

>>> Từ vựng trong quan hệ trực hệ

Từ vựng trong quan hệ trực hệ về đại gia đình được hiểu là cách gọi của từng thành viên trong một đại gia đình từ thế hệ cao tuổi đến ít tuổi nhất. Bao gồm:

  • 가족: gia đình
  • 증조부: cụ nội (cụ ông)
  • 증조 할머니: cụ nội (cụ bà)
  • 할아버지: ông nội
  • 할머니: bà nội
  • 외할아버지: ông ngoại
  • 외할머니: bà ngoại
  • 부모님: bố mẹ
  • 아버지 ~ 아빠: bố (khi nói thân mật ta dùng: 아빠; khi nói trang trọng hoặc khi nói đến bố của người khác  thì ta dùng: 아버지)
  • 어머니 ~ 엄마: mẹ (khi dùng tiêu chuẩn trang trọng ta dùng: 어머니; trong tình huống thân mật thì ta dùng: 엄마)
  • 형 ~ 오빠: anh trai
  • 누나 ~ 언니: chị chị gái
  • 여동생: em gái.
  • 남동생: em trai
  • 딸: con gái (của bố mẹ)
  • 아들: con trai (của bố mẹ)
  • 외동딸: con gái độc nhất
  • 외아들: con trai độc nhất
  • 조카: cháu
  • 양자: con nuôi
  • 친척: họ hàng

>>> Từ vựng trong quan hệ gia đình bên nội

Từ vựng trong quan hệ gia đình bên nội được hiểu gia đình người thân của bố sinh ra mình. Các từ vựng bao gồm:

  • 큰아버지: (keun-abeoji):  bác trai
  • 큰어머니: (keun-eomeoni):  bác gái
  • 숙모: thím
  • 이모부: chú
  • 삼촌 ~ 작은 아버지: chú (độc thân ~ đã kết hôn)
  • 형제: (hyeongje): Ý chỉ anh chị em

>>> Từ vựng trong quan hệ gia đình bên ngoại

Cũng giống như gia đình bên nội, gia đình bên ngoại được hiểu là gia đình người thân của mẹ sinh ra mình. Bao gồm các cụm từ vựng sau:

  • 외삼촌: cậu
  • 외숙모: mợ
  • 큰어머니: bác gái hay chị của mẹ
  • 큰아버지: bác trai hay anh của mẹ
  • 이모: dì
  • 이모부: chú

>>> Từ vựng trong quan hệ gia đình bên chồng

Gia đình bên chồng sẽ là gia đình người thân của chồng mình. Khi người con gái đủ tuổi kết hôn sẽ lập gia đình và sẽ có thêm một mối liên hệ với mình nữa đó là gia đình bên nhà chồng. Các từ vựng bạn cần nắm được như sau:

  • 시아버지: Bố chồng
  • 시어머니: Mẹ chồng
  • 남편: Chồng
  • 시형: Anh trai của chồng
  • 형님: Vợ của anh trai của chồng
  • 시동생: Em của chồng( bao gồm cả em trai và em gái)

>>> Từ vựng trong quan hệ gia đình bên vợ

Cũng như gia đình bên chồng, gia đình bên vợ được hiểu là gia đình phía nhà vợ mình. Con trai khi đủ tuổi kết hôn sẽ lấy vợ, và gia đình nhà vợ sẽ là một phần gia đình của mình và mình trở thành rể của gia đình bên vợ. Các cụm từ được gọi bao gồm:

  • 장인: bố vợ
  • 장모: mẹ vợ
  • 아내 ~ 와이프 ~ 집사람 ~ 마누 : vợ
  • 처남: anh, em vợ (con trai)
  • 처제: em vợ (con gái)
  • 처형: chị vợ

Học từ vựng tiếng Hàn chủ đề Gia Đình qua bài Baby Shark

Chắc hẳn, chúng ta rất quen thuộc với bài hát Baby Shark phiên bản tiếng Anh rồi đúng không nào. Đây là bài hát được xem nhiều nhất trên thế giới, đạt gần 10 TỶ LƯỢT XEM trên Youtube. Bởi đây là bài hát có giai điệu dễ nhớ, dễ thuộc. 

Vậy chúng ta hãy cùng ôn lại từ vựng tiếng Hàn về gia đình qua bài hát này nhé. Các bạn xem xem mình đã có thể dịch được toàn bộ bài hát này chưa nhé:

아기 상어 (뚜 루루 뚜루)

귀여운 (뚜 루루 뚜루)

바닷속 (뚜 루루 뚜루)

아기 상어

“Gia đình là đơn vị tổ chức đặc trưng phổ biến ở mọi xã hội loài người. Tuy nhiên, ở mỗi loại hình văn hoá, mỗi nền văn hoá, vai trò của gia đình rất khác nhau. Trong xã hội phương Tây hoặc phương Tây hóa, thì vai trò của gia đình thấp mà vai trò của của cá nhân cao; trong xã hội phương Đông thì ngược lại. Ngay trong xã hội phương Đông, cùng với xu hướng hội nhập, vai trò của gia đình trong xã hội cũng giảm dần, nhường chỗ cho sự gia tăng của vai trò cá nhân. Song ở Hàn Quốc ngày nay, dù đã trở thành một nước công nghiệp phát triển, nhưng truyền thống gia đình và ảnh hưởng của gia đình vẫn còn rất mạnh mẽ. Sở dĩ như vậy là vì trong nền văn hoá Korea, gia đình không chỉ đơn giản là một tế bào xã hội, mà hơn thế nữa, nó trở thành một nhân tố chi phối tổ chức xã hội, một thứ “chủ nghĩa” – chủ nghĩa gia đình (familism).” (GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm).

Gia đình Việt Nam có ảnh hưởng ra xã hội, nhưng nó không phải là mô hình tổ chức quan trọng nhất. Văn hoá Việt Nam coi trọng làng hơn gia đình, do vậy mà trong truyền thống Việt Nam chỉ có khái niệm “làng nước”. Ở Trung Quốc và Hàn Quốc, gia đình và đất nước mới là hai hình thái xã hội cơ bản, tạo thành quốc gia (국가 – Quốc Gia = nhà + nước). Khái niệm “nhà nước” (quốc gia) ở Việt Nam được vay mượn từ văn hoá Trung Quốc.

Ở Việt Nam không có “chủ nghĩa gia đình” mà chỉ có lối sống và làm việc kiểu “gia đình chủ nghĩa“. Không nên nhầm lẫn hai khái niệm này. “Gia đình chủ nghĩa” là khái niệm dùng để chỉ lối làm việc theo kiểu tình cảm, coi nhau là “anh Hai”, “anh Ba”, “chú Tư”, thiếu tôn ty trên dưới rạch ròi, dẫn đến bệnh xuê xoa đại khái. Sở dĩ có sự khác biệt giữa một bên là văn hoá Việt Nam với đặc tính “gia đình chủ nghĩa” đại khái xuê xoa, còn bên kia là văn hoá Korea với đặc tính “chủ nghĩa gia đình” tôn ti chặt chẽ là vì nghề nông nghiệp lúa nước thì đòi hỏi tính cộng đồng cao ở một phạm vi rộng mới đủ sức chống hạn, chống lụt và làm cho kịp thời vụ, mà chất nông nghiệp lúa nước thì ở Việt Nam đậm nét hơn ở Bắc Trung Quốc và Hàn Quốc. Trong khi đó thì địa hình núi đá ở Hàn Quốc buộc phải sống phân tán, không cho phép ở tập trung được theo ý mình, không tạo nên những cánh đồng lớn đòi hỏi tính cộng đồng cao, khiến cho vai trò của gia đình buộc phải lớn hơn làng xã.

Trong tiếng Hàn, “Chủ nghĩa gia đình” Hàn Quốc được thể hiện rõ ở các từ xưng hô. Tính tôn ti cũng là nguyên nhân của hệ thống kính ngữ rất phát triển. Trong tiếng Hàn, có những từ mà chỉ có người trên mới được dùng để gọi người dưới và, ngược lại, có những từ chỉ dành cho người dưới sử dụng để gọi người trên. Tiếng Hàn phân biệt cách gọi các thành viên ở hai bên nội ngoại bằng cách gắn từ 시 vào trước các từ xưng hô chỉ gia đình nhà chồng, và gắn từ 친정 vào trước các từ xưng hô chỉ gia đình nhà vợ.

Sau đây, xin được giới thiệu cách qui tắc xưng hô trong gia đình Hàn Quốc lấy qui chiếu vị trí của người con dâu trong gia đình. Bởi khi người phụ nữ về nhà chồng nghĩa là đã đón nhận thêm một gia đình mới, đảm nhiệm những vai trò và chức phận mới trong gia đình chồng. Theo đó, bố mẹ của chồng sẽ gọi là 시아버지 (bố chồng), 시어머니 (mẹ chồng). Anh trai của chồng là 시아주버니, em trai chồng là 시동생, chị em gái của chồng được gọi chung là 시누이. Cần chú ý, đây là các cách gọi được thể hiện dưới phương thức kể (câu tường thuật), tức khi người con dâu không trực tiếp giao tiếp với các đối tượng được nhắc đến trong câu. Ví dụ:

나의 시아버지는 현재 고등학교 교장으로 재직 중이시다.
Bố chồng tôi hiện là hiệu trưởng trường cấp 3.

Khi trực tiếp gọi bố mẹ chồng, người con dâu sẽ gọi bố chồng là 아버님 (phân biệt với gọi bố đẻ là 아버지), gọi mẹ chồng là 어머님 (phân biệt với gọi mẹ đẻ là 어머니); anh trai chồng chỉ cần gọi là 아주버니.

Khác với Việt Nam, việc xưng hô trong gia đình Hàn Quốc còn phụ thuộc vào việc người được gọi đã kết hôn hay chưa. Đối với em trai chồng, nếu đó là người đã lập gia đình, người chị dâu sẽ gọi em trai chồng là 서방님; nếu chưa kết hôn sẽ gọi là 도련님. Trường hợp là chị em gái của chồng, nếu đó là chị gái đã kết hôn, người em dâu sẽ phải gọi là chị chồng là 형님; nếu chị hay em gái chồng chưa kết hôn sẽ gọi là 아가씨. Ngoài ra, anh trai chồng sẽ gọi em dâu là 제수씨, em trai chồng sẽ gọi chị dâu là 형수, chị em gái chồng sẽ gọi em (chị) dâu là 올케.

Đặc biệt, từ “con dâu” trong tiếng Hàn có nghĩa là 며느리, nhưng trong thực thế bố mẹ chồng gọi người con dâu mới về nhà chồng là 아가 hay 새아가 . 아가 vốn là cách gọi em bé, như trong trường hợp:

엄마, 아가가 막 울어.
Mẹ ơi, em bé khóc.

Cách gọi con dâu là 아가 hay 새아가 thể hiện thái độ trìu mến, gần gũi của bố mẹ chồng đối với người con dâu mới về như một lời nhắn nhủ: Con dâu cũng là con trong nhà, cũng sẽ được bố mẹ chồng đối xử bình đẳng như những thành viên khác trong gia đình. Khi người con dâu đã sinh con, ngoài cách gọi trên, bố mẹ chồng còn có thể mượn tên của cháu để gọi con dâu, ví dụ như 동훈어미, 동훈어멈(Mẹ của Dong-hun).

Hiện nay ở Hàn Quốc hệ thống gia đình lớn truyền thống đang được thay thế bằng hệ thống gia đình hạt nhân tập trung vào người chồng và vợ. Gia đình và xã hội truyền thống lấy người già làm trung tâm bây giờ đang chuyển đổi dần thành gia đình và xã hội lấy người trẻ làm trung tâm. Sự thay đổi này thể hiện rõ trong những thế hệ đang tiếp nhận ảnh hưởng của nền giáo dục kiểu phương Tây đề cao chủ nghĩa cá nhân, khiến cho khuynh hướng chủ nghĩa tập thể ngày càng giảm. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu của H.J. Lee, tuy tỉ lệ phần trăm hôn nhân có tình yêu trước ở Hàn Quốc có xu hướng tăng nhanh – tỉ lệ này vào năm 1958 là 32,5% thì đến năm 1980 tăng lên 77,7% – nhưng trong số này, những người trẻ tuổi quyết định kết hôn không tham khảo ý kiến gia đình chỉ chiếm có 3,4%. Điều này cho thấy ở Hàn Quốc chủ nghĩa tập thể vẫn đang được duy trì, nó cùng với chủ nghĩa cá nhân vẫn đang song song tồn tại và phát triển.

XEM THÊM: