Các chỉ số tài chính trong chứng khoán

Các chỉ số trong phân tích cơ bản

* Nhóm hệ số giá trị Chỉ số EPS 

EPS – Thu nhập trên một Cổ phiếu.

EPS = [∑ thu nhập sau thuế - ∑ số cổ tức của Cổ phiếu ưu đãi]/ ∑ số Cổ phiếu đang lưu hành                              

Nhận xét:

EPS là chỉ số cho biết khả năng sinh lợi của Công ty trên mỗi cổ phần của cổ đông đóng góp là bao nhiêu.

Nếu chỉ số EPS càng cao thì nó càng cho thấy khả năng sinh lời của Công ty càng lớn và ngược lại.

So sánh chỉ số EPS qua các thời kỳ sẽ giúp chúng ta biết được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp đang phân tích.  

Chỉ số P/E P/E =    Thị giá hiện tại của Cổ phiếu/ Thu nhập của Cổ phiếu [EPS]            

Nhận xét:

PE cho biết Nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cho mỗi Cổ phiếu cao hơn  mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần

PE là chỉ số cho biết giá Cổ phiếu đang ở mức được đánh giá cao hay thấp trên thị trường.

Nếu chỉ số PE càng cao thì nó cho thấy Cổ phiếu được thị trường đánh giá cao và ngược lại.

So sánh chỉ số PE giữa các Công ty cùng ngành để đánh giá giá trị của Cổ phiếu mình quan tâm.

 Theo quan điểm "bảo thủ", P/E dưới 10 thì nên mua.Nếu đang nắm giữ Cổ phiếu có mức P/E từ 10 - 12 lần thì không nên bán và có thể mua tiếp. P/E 12 - 18 có thể mua được khi thị trường đang trong giai đoạn ổn định theo hướng tốt. P/E từ 18 trở lên xem xét bán Cổ phiếu. Tuy nhiên, với Nhà đầu tư theo trường phái "tăng trưởng", P/E có thể được chấp nhận cao hơn nếu tốc độ tăng LN [E] cao

Đây là chỉ số mà các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư lớn như HSBC, ML đã lợi dụng tâm lý yếu của Nhà đầu tư VN khi tung ra các báo cáo xoay quanh chỉ số này nhằm đánh đổ thị trường cho các Nhà đầu tư của mình mua vào. 

Chỉ số P/B 

Chỉ số Giá/Giá trị sổ sách [Price-to-Book ratio, P/B Ratio]      

P/B[ratio] = Giá hiện tại của Cổ phiếu/ Tổng giá trị tài sản - giá trị  tài sản vô hình và nợ

Nhận xét:

  giả sử rằng Công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 100 tỷ,  tổng nợ là 75 tỷ, như vậy giá trị ghi sổ của Công ty là 25 tỷ. Nếu hiện tại Công ty có 10 triệu Cổ phiếu đang lưu hành, mỗi Cổ phiếu sẽ đại diện cho 2.5k giá trị ghi sổ của Công ty. Nếu mỗi Cổ phiếu này có giá thị trường là 50k, như vậy tỉ lệ P/B là 2=5/2.5.

  P/B là công cụ giúp có thể tìm kiếm được các Cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu một Công ty đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó [tức là có tỉ lệ P/B nhỏ hơn 1], khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra: hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của Công ty đã bị thổi phồng quá mức hoặc là thu nhập trên tài sản của Công ty là quá thấp.

  Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi xem xét các Công ty có mức độ tập trung vốn cao hoặc các Công ty tài chính bởi giá trị tài sản của các Công ty này tương đối lớn. Vì công tác kế toán phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn ngặt nghèo, giá trị ghi sổ của TS hoàn toàn không tính tới các TSVH như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do Công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các Công ty dịch vụ vì họ giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn 

Chỉ số nợ D/E [Debt to Equity Ratio] 

D/E : Debt to Equity Ratio 

Nợ trên vốn CSH D/E = Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu 

DE là chỉ số cho biết tài sản của Công ty được hình thành chủ yếu là do nguồn nào, nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu

Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu được dung để phân tích tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên có một số điều cần lưu ý khi sử dụng chỉ số này:

> Giá trị của nợ phải trả trên báo cáo gần với giá trị thực tế hơn so với vốn chủ sở hữu.

> Tùy thuộc vào quan điểm về nợ phải trả có bao gồm thuế thu nhập hoãn lại phải trả hay LN phải chuyển về cho Công ty mẹ hay không mà chỉ số này mang lại những kết quả khác nhau. 

* Nhóm các hệ số tài chính  

Chỉ số ROE 

ROE : LN trên vốn CSH ROE = LN sau thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu 

Nhận xét:

ROE được dùng để đo lường xem Công ty tận dụng vốn của Nhà đầu tư tốt đến mức nào. Hay hiểu một cách đơn giản ROE phản ánh mức độ sinh lời của một Công ty, tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản được Nhà đầu tư trang bị.

Thông thường thì một Công ty tốt thì cần phải có ROE cao hơn mức trung bình của các Công ty cùng ngành vì điều này cũng đồng nghĩa với việc Công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên đồng vốn bỏ ra đầu tư

  Trung bình toàn thị trường là 20,55%

> Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng LN và quản lý hiệu quả của công ty. 

 Nói chung, nên tránh những Công ty có chỉ số này nhỏ hơn 15%. Hầu hết mọi ngành, chỉ số này của những Công ty hàng đầu thường đạt trong khoảng 20% đến 30%, cá biệt có những Công ty đạt trên 40%. Chỉ số này có xu hướng cao lên theo thời gian do việc áp dụng những công nghệ mới làm giảm chi phí và nâng cao năng suất 

Chỉ số ROA 

ROA :  LN trên tài sản ROA = LN sau thuế/ Tổng tài sản

Nhận xét:

Thể hiện Công ty có được quản lý tốt hay không?

Có hai chỉ số phản ánh tính hiệu quả của bộ máy vận hành Công ty: tỷ suất LN trên tổng tài sản [ROA] và doanh sổ bán hàng trên một nhân viên

 ROA cho ta biết Công ty thu lợi bao nhiêu từ tổng số tài sản Công ty sử dụng [gồm vốn CSH [vốn góp của tất cả cổ đông] và các khoản vay - nợ]

 nên tìm Công ty có ROA cao hơn các Công ty cùng ngành.

Trung bình toàn thị trường 11,69%  

Các chỉ số quan trọng khác 

Chỉ số LN thuần/doanh thu: Công ty hoạt động có lãi nhiều không?

Mức LN của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí và sức mạnh cạnh tranh của công ty. Nhìn chung thì một công ty tốt thường làm ăn có lãi nhiều hơn các công ty cùng ngành. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ngoại lệ, một số doanh nghiệp phải hy sinh LN trong ngắn hạn để nhắm tới nguồn LN lâu dài.

Trung bình toàn thị trường 9,95%

Chỉ số nợ: Tổng Vay nợ/Vốn : Chính sách về nợ của Công ty thế nào?

Tỷ lệ nợ trên tổng vốn giúp chúng ta thấy được khả năng chiếm dụng vốn của Công ty. Mỗi ngành nghề kinh doanh lại có mức độ nợ nần khác nhau, nên chúng ta cần so sánh tỷ suất nợ với các Công ty cùng ngành và với bản thân Công ty đang phân tích. Nếu tỷ xuất này có sự khác biệt lớn, hoặc thay đổi mạnh, đó có thể là tín hiệu rất không tốt. Nếu tỷ suất này quá cao, Công ty có thể đang chìm trong lâm nguy tài chính; nếu nó quá thấp, doanh nghiệp có thể đã để lỡ cơ hội kiếm thêm tiền cho cổ đông [bằng việc chiếm dụng thêm vốn của người khác, như vay tín dụng, mua trả chậm v.v.]

Trung bình toàn thị trường: 1,02

Lãi cổ tức [Yield]  - Tỷ lệ cổ tức của Công ty ra sao?

Cổ tức là khoản tiền mà cổ đông được chia khi Công ty làm ăn có lãi, cổ tức cao cũng có nghĩa là cổ đông bỏ túi đều đặn nhiều tiền. Tuy nhiên bạn phải hết sức thận trọng với chính sách cổ tức của các Công ty, nhiều Công ty đang cần vốn để phat triển sản xuất, thậm chí phải vay ngân hàng, nhưng sợ giá Cổ phiếu sẽ xuống thấp nếu trả cổ tức thấp nên vẫn cố “rút ruột” mình ra, thậm chí lấy “tạm” tiền vay nợ để trả cho cổ đông. Trong trường hợp này cổ đông giống chủ nợ của Công ty hơn là chủ sở hữu

Beta [mức biến động giá]  

- Giá Cổ phiếu của Công ty biến động thế nào so với biến động chung của toàn thị trường?

Beta được dùng để đo lường mức độ phản ứng giá của một Cổ phiếu với các giao động của thị trường trong quá khứ. Bản thân thị trường sẽ có chỉ số beta = 1. Những Cổ phiếu có beta lớn hơn 1 tức là có độ rủi ro cao hơn thị trường, khi toàn thị trường bị mất giá, Cổ phiếu có xu hướng mất gia nhiều hơn, tuy nhiên khi thị trường tăng giá đều đều thì những Cổ phiếu này có xu hướng tăng nhanh hơn. Trên lý thuyết, Nhà đầu tư chấp nhận Cổ phiếu có beta cao hơn thường được đền bù bằng thu nhập cao hơn trong tương lai. 

Vốn thị trường  

- Cổ phiếu này có giúp bạn đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình hay không?

Nhìn chung thì bạn nên đa dạng hoá đầu tư của mình để tránh rủi ro tổn thất lớn có thể sảy ra. Trên thực tế tại các thị trường phát triển, các Công ty có vốn thị trường càng lớn thì càng có độ rủi ro thấp. Do ở Việt Nam hiện nay chưa có tiêu chí thống nhất phân nhóm các Công ty theo giá trị thị trường chúng tôi so sánh vốn thị trường của Công ty với vốn thị trường trung bình của toàn thị trường để bạn tự xác định phân loại Cổ phiếu.

ROI [Hệ số thu nhập trên đầu tư]  

- Được Công ty Du Pont phát triển cho mục đích sử dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều Công ty lớn sử dụng như là một cách thức tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi nhuận doanh thu tổng tài sản

-  Cách tính

ROI  = [Thu nhập ròng/ Doanh số bán] x [Doanh số bán/ Tổng tài sản] = Thu nhập ròng /Tổng tài sản 

- Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một Công ty, và cách thức Công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập [và ROI] sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp. 

Hệ số Tổng lợi nhuận  

- Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên liệu và lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một Công ty

-Cách tính                        

Tổng lợi nhuận = [Doanh số bán - Trị giá hàng bán tính theo giá mua]/Doanh số bán 

- Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc chắn sẽ giảm xuống, trừ khi Công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có quá cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một Công ty với hệ số của các Công ty tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các Công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì Công ty cần phải thực hiện một biện pháp nào đó để có được sự kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu. 

Hệ số lợi nhuận

hoạt động cho biết Ban quản lý của một Công ty đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của Công ty

- Cách tính

Lợi nhuận hoạt động  = EBIT/  Doanh thu 

-  EBIT là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng bán đã tính theo giá mua và các chi phí hoạt động.

-  Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đoàn bẩy hoạt động mà một Công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem Công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.

Hệ số lợi nhuận ròng 

là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.

- Cách tính

Hệ số lợi nhuận ròng  = Mức lãi ròng/ Doanh thu 

- Một số Công ty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng từ 3% đến 5%. Hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau.

Thông thường, các Công ty được quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì các Công ty này quản lý các nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét từ góc độ Nhà đầu tư, một Công ty sẽ ở vào tình trạng thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và nếu có thể, có mức lợi nhuận liên tục tăng. Ngoài ra, một Công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả- ở bất kỳ doanh số nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao. 

* Các hệ số hoạt động Hệ số thu hồi nợ trung bình 

Hệ số thu hồi nợ trung bình  cho bạn biết Công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại khỏi tổng doanh thu.

- Cách tính 

Hệ số thu hồi nợ trung bình  = các khoản phải thu/ Doanh số bán chịu hàng năm /360 ngày

Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được xem xét trong mối liên hệ với các thông tin khác 

Hệ số thanh toán trung bình  

Hệ số thanh toán trung bình  Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia các khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm.                                                                

Thời hạn thanh toán trung bình = Các khoản phải trả/ Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngày

Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báo cáo tài chính. Để có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu 

Hệ số hàng lưu kho  

Hệ số hàng lưu kho 

Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với Công ty bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu động. Vì Công ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên Công ty sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các mục đích sử dụng khác 

Cách tính: Hệ số hàng lưu kho  = Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua/ Giá trị hàng lưu kho trung bình            

Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa ra bất kì một bình luận nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khác nhau rất lớn 

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ  

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động [thu nhập trước thuế và lãi - EBIT] để trả lãi của một Công ty. Hệ số này cho biết một Công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào.

Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của Công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà Công ty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một Công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi

Video liên quan

Chủ Đề