Cách sửa lỗi đọc file cài đặt 1158 năm 2024
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:
1. Đến năm 2025 - Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 25%, trên 30% đối với một số lĩnh vực, ngành hàng xuất khẩu chủ lực. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 15%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 30%. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học Việt Nam đạt trên 35% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước. - Hình thành và phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: 80 tổ chức trung gian và 3 mạng lưới các tổ chức trung gian chuyên sâu cho 3 ngành hàng xuất khẩu chủ lực. 2. Đến năm 2030 - Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng mạnh, bình quân đạt 30%, trên 35% đối với một số lĩnh vực, ngành hàng xuất khẩu chủ lực. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 20%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 35%. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học Việt Nam đạt trên 40% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước. - Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: trên 240 tổ chức trung gian và 6 mạng lưới tổ chức trung gian chuyên sâu cho 6 ngành hàng xuất khẩu chủ lực. - Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường. Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ, kết nối hiệu quả với mạng lưới tổ chức trung gian khu vực và toàn cầu. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ
2. Thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
đ) Tạo áp lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động. Mở rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm; hài hòavới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế. 3. Thúc đẩy phát triển nguồn cung của thị trường khoa học và công nghệ
4. Phát triển các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
5. Tăng cường hoạt động xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ
6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, truyền thông và hội nhập quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ
7. Phát triển hạ tầng quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn: ngân sách nhà nước; vốn và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các nhiệm vụ tại Quyết định này thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ Khoa học và Công nghệ: - Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ thuộc nội dung Chương trình; chủ trì, xây dựng kế hoạch, kinh phí hằng năm để thực hiện Chương trình. - Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ và tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; theo thẩm quyền, trách nhiệm tiến hành việc sửa đổi, bổ sung quy định quản lý chương trình nếu cần thiết. - Xây dựng Đề án thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hóa, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được tạo ra từ ngân sách nhà nước vào sản xuất, kinh doanh trình Thủ tướng Chính phủ. - Hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển thị trường khoa học và công nghệ. - Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030. - Chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, đối tác trong nước và quốc tế thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội đối với hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ; tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Bố trí vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và thu hút các nguồn lực đầu tư để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. - Rà soát, bổ sung các chỉ tiêu, phương pháp thống kê về thị trường khoa học và công nghệ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. 3. Bộ Tài chính: - Cân đối, bảo đảm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình theo các quy định của pháp luật. - Chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, bổ sung cơ chế quản lý tài chính để thực hiện chương trình nếu cần thiết. 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ của địa phương. - Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện Chương trình. 5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan: - Xây dựng và lồng ghép kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ vào kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm. - Tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình theo kế hoạch hằng năm và 5 năm đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thẩm quyền quản lý, thuộc nội dung của Chương trình. - Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện Chương trình. Điều 2. Trách nhiệm thi hành Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. |