Cách tính thời gian thực hiện dự an

a. Thời gian thực hiện dự tính [tei] của mộtcông việcCông thức tính:tei = t0 + 4tm + tp6Nếu không thể xác định được tm , ta có:tei = 2t0 + 3tp5 Thứ tự1Công việcAThời gian ước lượngLạc quanThườnggặpBi quan[t0][tm][tp]81213Thời giandự tính[tei]Thời gian thực hiện dự tính tei của công việc A là 11,5Thời gian thực hiện dự tính tei của công việc A là 10,4[Trường hợp không xác định được tm ] Thứ tựCôngviệcCôngviệctrướcđóThời gian ước lượngLạcquanThườnggặpBi quan[t0][tm][tp]1A-1012142BA2343CB5,566,5Thờigian dựtính[tei]Thời gian thực hiện dự tính tei của công việc là baonhiêu?Thời gian thực hiện dự tính tei của công việc là baonhiêu? [Trường hợp không xác định được tm thì ]? Thời gian thực hiện dự tính tei của côngviệc trong trường hợp xác định được tmThứ tựCôngviệcCôngviệctrướcđóThời gian ước lượngLạcquanThườnggặpBi quan[t0][tm][tp]Thờigian dựtính[tei]1A-101214122BA23433CB5,566,56 Thời gian thực hiện dự tính tei của côngviệc trong trường hợp không xác định đượctmThứ tựCôngviệcCôngviệctrướcđóThời gian ước lượngLạcThườngquangặpBi quan[t0][tm][tp]Thờigiandựtính[tei]1A-10121412,42BA2343,23CB5,566,56,1 Vd: Một dự án bao gồm các công việc, thời gian vàtrình tự công việc được cho trong bảng sau:Thứ tựCôngviệcThời gian ước lượngLạcquanThườnggặpBiquan[t0][tm][tp]Thời gian dựtính[tei]Thời điểm bắtđầu1A345Bắt đầu ngay2B1,222,8Bắt đầu ngay3C2,33,86,5Bắt đầu ngay4D1,534,5Sau A5E3,65,89,2Sau B6F71217Sau C7G1,93,77,3Sau D,E,F,8I1,83,87Sau G9K1,32,95,1Sau C Vd: Một dự án bao gồm các công việc, thời gian vàtrình tự công việc được cho trong bảng sau:TTKý hiệuthời gianThời điểm bắt đầu1A4Bắt đầu ngay2B2Bắt đầu ngay3C4Bắt đầu ngay4D3Sau A5E6Sau B6F12Sau C7G4Sau D,E,F,8I4Sau G9K3Sau CVẽ sơ đồ Pert?dự án này có mấy tiến trình? Tiến trình nàoLà tiến trình tới hạn? Thời gian thực hiện dự án [tháng]? Dự án này có mấy tiến trình?Thời gian thực hiện dự tính của dựán là bao nhiêu? Đường găng của dự án là gì? Vd: Một dự án bao gồm các công việc, thời gian vàtrình tự công việc được cho trong bảng sau:TTKý hiệuthời gianThời điểm bắt đầu1A4Bắt đầu ngay2B2Bắt đầu ngay3C4Bắt đầu ngay4D3Sau A5E6Sau B6F12Sau C7G4Sau D,E,F,8I4Sau G9K3Sau CVẽ sơ đồ Pert?dự án này có mấy tiến trình? Tiến trình nàoLà tiến trình tới hạn? Thời gian thực hiện dự án [tháng]? b. Thời gian thực hiện dự tính của một tiếntrình [Tp]Định nghĩa: Tiến trình là chuỗi các công việcnối liền nhau đi từ sự kiện xuất phát đến sựkiện hoàn thành. Chiều dài của tiến trình bằngtổng thời gian của các công việc nằm trên tiếntrình đó.Công thức tính:nT p = ∑ t eii =1 Đặc điểm:- Trong sơ đồ PERT thường có nhiều tiến trình, trongmột tiến trình thường có nhiều công việc khác nhau.- Tiến trình có thời gian dài nhất được gọi là tiến trìnhtới hạn hay đường găng. Công việc và sự kiện nằm trênđường găng được gọi là công việc găng và sự kiện găng.Thời gian găng chính là thời gian hoàn thành sớm nhấtcủa dự án.- Nếu một công việc găng bị chậm trễ thì toàn bộ dự áncũng chậm trễ theo- Đối với công việc không găng thì có thể chậm trễ nhưngkhông vượt quá thời gian dự trữ của công việc đó.


Theo Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định:

"Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.”

Ngoài ra, Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:

- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.

Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

Xem thêm: Giới Thiệu Và Những Bí Mật Về Imei Sv Là Gì ? Đây Là Những Gì Bạn Cần Biết

- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.

- Thời gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 31 được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.

- Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều 27 Nghị định 31 nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 27 nghị định 31, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.

- Việc xác định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định 31.

Việc kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng được quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Ban quản lý dự án xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của bà Phạm Thị Ngọc Hà được giao quản lý một số dự án. Trong quá trình thực hiện, đơn vị bà có thắc mắc về thời gian thực hiện dự án như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 về trình tự đầu tư xây dựng thì trình tự đầu tư xây dựng có 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, trình tự đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:

“a] Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [nếu có]; lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

b] Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất [nếu có]; chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn [nếu có]; khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng [đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng]; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

c] Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng”.

Bà Hà hỏi, thời gian thực hiện dự án kết thúc khi hết thời gian bảo hành công trình hay chỉ cần tính đến khi công trình nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Việc kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng được quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong đó, Khoản 1 Điều 38 Nghị định này quy định: “Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định”.

Theo Chinhphu.vn

Thời gian thực hiện dự án

Ngày cập nhật: 02/12/2020

Hỏi: [Phạm Thị Ngọc Hà - ]

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 về trình tự đầu tư xây dựng: Trình tự đầu tư xây dựng có 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, trình tự đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:

“a] Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [nếu có]; lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

b] Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất [nếu có]; chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn [nếu có]; khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng [đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng]; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

c] Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng”.

Vậy thời gian thực hiện dự án kết thúc khi hết thời gian bảo hành công trình hay chỉ cần tính đến khi công trình nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng?

Trả lời:

Việc kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng được quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong đó, khoản 1 Điều 38 Nghị định này quy định: “Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ công trình và công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định.”

Cục Quản lý hoạt động xây dựng

Video liên quan

Chủ Đề