Cấu trúc của một văn bản văn học

Đáp án nào dưới đây không phải đặc điểm của văn bản?

Một văn bản được coi là văn bản văn học khi nào?

Cấu trúc của văn bản văn học bao gồm:

Văn bản văn học trở thành tác phẩm văn học khi nào?

Hướng dẫn

Ngày nay, đa số nhận diện một văn bản văn học theo các tiêu chí sau:

1. Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

Khái niệm về văn bản văn học là một vấn đề phức tạp, tuỳ thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử để xác định.

2. Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao[ trau chuốt, biểu cảm, hàm sức và đa nghĩa]

3. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng [thuộc về một thể loại nhất định và theo những qui ước, cách thức của thể loại đó].

– Kịch: có hồi, có cảnh, có lời đối thoại, độc thoại …

– Thơ: có vần, có điệu, luật, có câu thơ, có khổ thơ …

– Truyện: có nhân vật, có sự việc, sự kiện, chi tiết, kết cấu cốt truyện, các loại lời văn …

Ranh giới giữa văn bản văn học và những văn bản phi văn học không phải lúc nào cũng rõ ràng, cố định

Ví dụ: + Có văn bản không phân biệt giữa văn sử [Sử kí Tư Mã Thiên] hay giữa triết văn [Nam Hoa kinh của Trang Tử]

+ Có những văn bản văn học là những sự kiện có ý nghĩa lịch sử xã hội [Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi]

-Nội dung 2: Cấu trúc của văn bản văn học

1. Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:

– Đọc văn bản ta phải hiểu đúng [rõ] ngữ nghĩa và ngữ âm của các ngôn từ.[tức là hiểu các nghĩa: nghĩa tường minh→nghĩa hàm ẩn; từ nghĩa đen đến nghĩa bóng của từ ngữ, là hiểu các âm thanh gợi ra khi đọc, khi phát âm]

Ví dụ 1: con chó sói: loài thú ăn thịt, hung dữ, độc ác => lòng lang dạ sói – để chỉ loại người bản chất nham hiểm, độc ác cần phải đề phòng.

Ví dụ 2: Từ ngôi sao nghĩa là “tỏa sáng”, chúng ta có ngôi sao điện ảnh, ngôi sao ca nhạc…với hàm nghĩa khen ngợi, ngưỡng mộ.

Ví dụ 3: Mùa xuân: cây cối đâm chồi nảy lộc, tiết trời ấm áp ôn hòa, là mùa đẹp nhất trong năm => tuổi xuân: là tuổi đẹp nhất của con người, tràn đầy sức sống, nhiệt huyết,…

– Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.

2. Tầng hình tượng:

– Dùng ngôn từ nghệ thuật để xây dựng hình tượng

– Hình tượng trong văn bản được sáng tạo nhờ các chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau. Hình tượng văn học có thể là: hình ảnh thiên nhiên, sự vật, con người.

– Ví dụ: SGK

– VD: Hình ảnh thiên nhiên: sen, tùng, cúc, trúc, mai…

+ Sự vật: xe ô tô: Bài thơ về tiểu đội xe không kính…

+ Con người: anh thanh niên trong Lặng lẽ sa pa; cô gái thanh niên xung phong trong Những ngôi sao xa xôi; chị Dậu trong Tắt đèn…

3. Tầng hàm nghĩa:

– Trong TPVH: Từ tầng ngôn từ đến tầng hình tượng, dần dần tìm ra tầng hàm nghĩa [ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng] của văn bản.

– Hàm nghĩa:

+ Điều nhà văn muốn tâm sự, những thể nghiệm về cuộc sống, những quan niệm về đạo đức xã hội, những hoài bão …

+ Để đi sâu vào hàm nghĩa của VBVH cần đi qua các lớp: đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo …

– Ví dụ: SGK

– VD: “Sen” trong bài ca dao, “Tùng” của Nguyễn Trãi, ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm, của cây Tùng chống lại mùa đông gió tuyết còn nhằm một mục đích kín đáo hơn: ca ngợi chí khí giữ vững sự trong sạch của con người trong mọi hoàn cảnh [Sen]. Còn “Tùng”: ca ngợi bản chất cao quý của cây Tùng cũng chính là phẩm chất cao quý của nhà Nho quân tử→niềm tự hào, tự tin trước cuộc đời. Miễn là có tài cao, có ý chí nhất định sẽ được trọng dụng để góp sức cho đất nước, cho cuộc đời => tâm sự đau đáu ủa Ức Trai → tầng hàm nghĩa

– VBVH chỉ là hệ thống kí hiệu chưa tác động đến con người và xã hội.

– TPVH thể hiện mối quan hệ giữa độc giả với TP, giữa độc giả với nhà văn. Người đọc hiểu TP thì lúc đó mới tác động đến con người và xã hội

* Ghi nhớ: SGK tr 121

Bài tập 1 SGK:

* Văn bản “Nơi dựa”: SGK

* Tìm hiểu:

a. Bài thơ văn xuôi [có ý thơ, ngôn từ có nhịp điệu]. Bài có 2 đoạn có cấu trúc tương tự nhau, gần như đối xứng với nhau:

– Câu đầu đoạn là câu hỏi của nhà thơ về 1 hiện tượng nhìn thấy trên đường

– Các câu tiếp diễn tả 2 nh n vật: nét mặt, đôi mắt, cử chỉ, cái miệng…

– Câu kết của mỗi đoạn vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa

– Các nhân vật được trình bày cốt làm nổi bật tính tương phản.

b. Hàm nghĩa những hình tượng: người đàn bà – em bé; người chiến sĩ – bà cụ già:

– Thông thường người yếu đuối tìm “nơi dựa” ở người vững mạnh. Ở đây ngược lại.

– Nơi dựa ở đây là tinh thần: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa của cuộc sống

→ phẩm giá nhân văn của con người, giúp con người vượt qua những trở ngại.

Bài tập 2 SGK:

* Văn bản “Thời gian”: SGK

* Tìm hiểu:

a. Hàm nghĩa của các câu:

– Câu 3, 4: Thời gian qua đi, những kỉ niệm của đời người cũng rơi vào quên lãng, vô tăm tích. Như vậy cuộc đời và những kỉ niệm đều tàn tạ, đều bị thời gian xoá nhoà.

– Câu 5,6: sức sống mãnh liệt, tồn tại với thời gian của VHNT. NT đạt đến độ tuyệt vời sẽ tươi xanh mãi mãi, bất chấp thời gian.

– Câu kết: đôi mắt người yêu – kỉ niệm tình yêu như giếng nước không cạn, gợi lên những điều trong mát ngọt lành.

b. Ý nghĩa của bài thơ: Thời gian xóa nhòa tất cả, thời gian tàn phá cuộc đời con người. Duy chỉ có VHNT và kỉ niệm về tình yêu là có sức sống lâu dài.

Bài tập 3 SGK:

* Văn bản “Mình và ta”: SGK

* Tìm hiểu:

a. Chế Lan Viên dùng thơ để nói lên quan niệm của mình về VHNT:

– Câu thơ 1,2 nói mối quan hệ thân thiết giữa bạn đọc [mình] và người viết [ta]. Chỗ sâu thẳm trong tâm hồn người đọc cũng là chỗ sâu thẳm tâm hồn mà người viết tìm đến để khai thác, diễn tả.

– Vì mối quan hệ tương thông đó mà người viết mới có thể tiêu biểu cho tâm hồn dân tộc, có thể sáng tác những tráng ca về đất nước

b. Câu 3,4: Chế Lan Viên nói lên quá trình từ văn bản của nhà văn đến TPVH trong tâm trí người đọc. Viết không phải là nói hết, cạn lời, cạn ý. Nhà văn cần dành cho người đọc cơ hội tái tạo lại, tưởng tượng thêm, suy nghĩ rộng hơn thế giới NT được nói đến trong văn bản.

Theo wikisecret.com

1.1. Nội dung bài học

a. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học

  • Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản  ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu của thẩm mỹ con người. Những chủ đề như tình yêu, hạnh phúc, băn khoăn đau khổ, khát vọng vươn tới Chân- Thiện- Mỹ,... thường trở đi trở lại với chiều sâu và sắc thái thẩm mỹ khác nhau.
    • Ví dụ 
      • Đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ".
        • Hiện thực: Người chinh phụ sống lẻ loi đợi chồng đi chinh chiến trở về.
        • Tâm trạng của người chinh phụ: Cô đơn, buồn tủi, xót xa khi phải lẻ loi đợi chồng đi chinh chiến trở về.
  • Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có tính hình tượng, tính thẩm mỹ cao và có nội dung nhất định.

​"Bây giờ Mận mới hỏi Đào,

Vườn Hồng đã có ai vào hay chưa?

Mận hỏi thì Đào xin thưa

Vườn Hồng có lối nhưng chưa ai vào."

Ngôn từ: Đời thường nhưng có tính nghệ thuật [tính nghệ thuật].

Ý nghĩa: Không có ý nghĩa thực dụng mà gợi về tình yên nam nữ [nhờ hình tượng mận, đào]

→ Mang tính thẩm mỹ.

  • Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng, nghĩa là mỗi tác phẩm đều phải thuộc về một thể loại nhất định và chịu sự chi phối của thể loại đó.
    • Ví dụ
      • ​Thơ thì có vần điệu, tiết tấu, niêm luật, khổ thơ, câu thơ...
      • Truyện thì có cốt truyện, nhân vật, kết cấu.

⇒ Tuy nhiên, văn bản văn học không chỉ là những biện pháp, kỉ xảo ngôn từ mà còn là một sáng tạo tinh thần của nhà văn.

b. Cấu trúc của văn bản văn học

Ngữ âm: Nhịp điệu, âm thanh được gợi bởi ngôn từ nghệ thuật.

                   Ví dụ:  [1]   Tài cao phận thấp chí khí uất,

                                      Giang hồ mê chơi quên quê hương. [Tản Đà]

                             [2]     Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan,

                                      Đường bạch dương sương trắng nắng tràn.

                                      Anh đi, nghe tiếng đàn xuân ấy,

                                      Ca ngàn năm: Ba Lan, Ba Lan,… [Tố Hữu]

                             [3]     Giật mình mình lại thương mình xót xa. [Nguyễn Du]

Ngữ nghĩa: Từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, nghĩa đen đến nghĩa bóng.

                   Ví dụ 1: Con chó sói: Loài thú ăn thịt, hung dữ, độc ác → Lòng lang dạ sói – để chỉ loại người bản chất nham hiểm, độc ác cần phải đề phòng.

                   Ví dụ 2: Từ ngôi sao nghĩa là “tỏa sáng”, chúng ta có ngôi sao điện ảnh, ngôi sao ca nhạc…với hàm nghĩa khen ngợi, ngưỡng mộ.

                   Ví dụ 3: Mùa xuân: Cây cối đâm chồi nảy lộc, tiết trời ấm áp ôn hòa, là mùa đẹp nhất trong năm → Tuổi xuân: là tuổi đẹp nhất của con người, tràn đầy sức sống, nhiệt huyết,…

                   Ví dụ 4: Con đỉa, dai như đỉa; mặt trời, mặt trời đi qua trên lăng,…

  • Trong tầng ngôn từ, cần chú ý:
    • Ngữ nghĩa của các từ ngữ trong văn bản là gì [nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn, nghĩa đen, nghĩa bóng].
    • Ngữ âm của các từ có gì đặc biệt, trầm - bổng, êm dịu - trúc trắc, nó gợi lên âm thanh gì [tính nhạc]
  • Tầng ngôn từ là bước đầu tiên cần vượt qua để khám phá chiều sâu của văn bản.

Tầng hình tượng

  • Hình tượng văn học là mọi hình ảnh đời sống được nhà văn đưa vào tác phẩm bằng ngôn từ nghệ thuật – mang thông điệp.
  • Hình tượng văn học có thể là hình ảnh thiên nhiên, tự nhiên, sự vật, con người: hoa sen, cây tùng, những chiếc ô tô [Bài thơ về tiểu đội xe…]; anh thanh niên [lặng lẽ Sa Pa].
  • Hình tượng văn học do tác giả sáng tạo ra, không hoàn toàn giống như sự thật của cuộc đời, nhằm gửi gắm ý tình sâu kín của mình với người đọc, với cuộc đời.
  • Từ tầng hình tượng có thể suy ra tầng hàm nghĩa.

Ví dụ 1: Hình tượng hoa sen trong bài ca dao trong mục 2.

→ Hoa sen thơm ngát, tươi đẹp giữa chốn bùn lầy trở thành hình tượng ngợi ca phẩm chất cao quý của con người.

Ví dụ 2:

"Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non".

→ Con cò trở thành một hình tượng nghệ thuật để chỉ sự tần tảo, vất vả, hi sinh, chịu thương chịu khó của người phụ nữ Việt Nam.             

Tầng hàm nghĩa

  • Tầng hàm nghĩa là phần nghĩa bên trong, ẩn kín trong văn bản mà người ta phải đọc kỹ, phải suy nghĩ mới hiểu được điều nhà văn muốn nói.
  • Tầng hàm nghĩa có thể là những tâm sự, những thể nghiệm cuộc sống, quan niệm đạo đức xã hội, những ước mơ hoài bão,...
  • Để tìm hiểu tầng hàm nghĩa cần tìm hiểu các lớp đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo,...

c. Từ văn bản đến tác phẩm văn học

  • Nhà văn sáng tác ra tác phẩm văn học, nếu chưa được độc giả tìm hiểu thì chưa thể có tác động đến xã hội. Phải thông qua việc đọc tác phẩm thì những sự việc, những hình ảnh, chi tiết, tư tưởng, khát vọng,... mới tác động đến độc giả, đến xã hội.
  • Người đọc càng trải nghiệm sâu sắc cuộc sống càng hiểu thấu đáo quy luật nghệ thuật, nội dung tác phẩm càng hiện lên đầy đủ, sâu sắc, phong phú trong tâm trí và như vậy tác phẩm lại càng có tác động đối với con người, với cuộc đời.

Video liên quan

Chủ Đề