Chỉ tiêu monetary base broad money là gì năm 2024

What Is Broad Money?

Broad money is a category for measuring the amount of money circulating in an economy. It is defined as the most inclusive method of calculating a given country's money supply, and includes narrow money along with other assets that can be easily converted into cash to buy goods and services.

Key Takeaways

  • Broad money is the most flexible method for measuring an economy's money supply, accounting for cash and other assets easily converted into currency.
  • The formula for calculating money supply varies from country to country, so the term broad money is always defined to avoid misinterpretation.
  • Central banks tend to keep tabs on broad money growth to help forecast inflation.

Understanding Broad Money

Because cash can be exchanged for many kinds of financial instruments, it is not a simple task for economists to define how much money is circulating in the economy. Money supply is measured in different ways. Economists use a capital letter "M" followed by a number to refer to the measurement they are using in a given context.

The formula for calculating money supply varies from country to country. Broad money is the broadest measure, encompassing narrow money (such as cash and checkable deposits), along with less liquid assets such as certificates of deposit, foreign currencies, money market accounts, marketable securities, Treasury bills and anything else that can be easily converted into cash (but not including company shares).

Example of Broad Money

In the United States, the most common measures of money supply are M1 and M2. In March 2006, the Federal Reserve stopped publishing M3 statistics.

These measurements vary according to the liquidity of the accounts included. M0 typically includes only the most liquid instruments, such as coins and notes in circulation. At the other end of the scale is M3, which is categorized as the broadest measurement of money.

Different countries define their measurements of money in slightly different ways. In academic settings, the term broad money is used to avoid misinterpretation. In most cases, broad money means the same as M3, while M0 and M1 usually refer to narrow money.

The Federal Reserve tracks M1 and M2 money supply. M1 is defined as currency in the hands of the public, travelers checks, demand deposits and checking deposits. M2 includes M1 plus savings accounts, money market mutual funds and time deposits under $100,000.

Benefits of Broad Money

Widening the scope of the total money in circulation comes with several advantages. Above all, it helps policymakers to better grasp potential inflationary trends. Central banks often look at broad money, alongside narrow money, to set monetary policy.

Economists have found close links between money supply, inflation and interest rates. Central banks such as the Federal Reserve use lower interest rates to increase the money supply when the goal is to stimulate the economy. Conversely, in an inflationary setting, interest rates are raised and the money supply diminishes, leading to lower prices.

In simple terms, if there is more money available, the economy tends to accelerate because businesses have easy access to financing. If there is less money in the system, the economy slows and prices may drop or stall. In this context, broad money is one of the measures that central bankers use to determine what interventions, if any, they could introduce to influence the economy.

Cung tiền (money supply) bao gồm tất cả các loại hình tiền tệ được phát hành và các công cụ thanh khoản khác trong nền kinh tế của một quốc gia, được đo lường vào một thời điểm nhất định.

Như vậy, nguồn cung tiền bao gồm cả tiền mặt, tiền xu được lưu thông trong nền kinh tế, cùng với tiền gửi ngân hàng, séc, và nhiều loại giấy tờ có thể dễ dàng quy đổi ra tiền mặt khác.

Cung tiền có thể được kiểm soát bởi Ngân hàng Trung ương nhờ công cụ chính sách tiền tệ.

Cung tiền được phân bổ như thế nào đến nền kinh tế?

Nếu như các loại hàng hóa được phân bổ từ nguồn cung chính (nhà sản xuất) đến các đại lý, các nhà bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng, thì tiền tệ cũng như vậy. Như bạn đã biết, NHTW là cơ quan độc quyền trong việc phát hành tiền tệ của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, vậy NHTW chính là nguồn cung chính của tiền, sau đó tiền được phân phối trước tiên thông qua các ngân hàng thương mại, rồi từ các ngân hàng thương mại phân phối đến doanh nghiệp và người dân.

Cung tiền được đo lường như thế nào?

Dựa vào tính thanh khoản, tiền được phân ra làm các loại sau:

M0

Bao gồm toàn bộ tiền mặt hay tiền xu được phát hành bởi chính NHTW và được lưu thông trong quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà nó trực thuộc. Một điều cần lưu ý là lượng tiền mặt được gửi trong các hệ thống ngân hàng không phải là tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, vì vậy không được tính vào M0.

Chính vì M0 có thể rất dễ dàng thay đổi chỉ bằng cách gửi tiền hoặc rút tiền mặt khỏi ngân hàng, nó hiếm khi được sử dụng để tính toán cung tiền.

M1 (Tiền tệ thanh toán – Transactions Money)

Bao gồm toàn bộ lượng tiền mặt được lưu thông cộng thêm tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản thanh toán, tài khoản vãng lai, séc. Đặc điểm chung của các loại hình trên là chúng hoàn toàn có thể sử dụng dễ dàng để thanh toán, và rất dễ dàng để quy đổi thành tiền mặt.

M2 (Tiền tệ mở rộng – Broad Money)

Bao gồm M1 cùng với các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng trong các tài khoản tiết kiệm hay tài khoản thị trường tiền tệ (money market account), chứng chỉ tiền gửi (CD – certificate of deposit), và một số loại hình gần tiền mặt khác. Các loại hình trên có tính thanh khoản cao tuy nhiên không bằng M1, bởi như các tài khoản tiết kiệm, bạn chỉ có thể rút hoặc nộp tiền vào một số thời điểm nhất định.

Ngoài ra còn có các cách đo lường rộng hơn, như M3 bao gồm M2 và một số trái phiếu kỳ hạn ngắn, hay một số nước sử dụng cả M4 và nhiều hơn thế. Tuy vậy, hiện nay mỗi quốc gia định nghĩa cung tiền M0, M1, M2,… của họ theo các cách khác nhau, vì vậy nó khó phản ánh tính thống nhất của việc đo lường cung tiền toàn cầu. Thông thường, hai chỉ số dùng để đo lường cung tiền của một quốc gia hay được sử dụng nhất là M1 và M2.

Theo số liệu mới nhất trong tháng 8/2020, cung tiền M1 và M2 của Mỹ có giá trị lần lượt 5.4 nghìn tỷ USD và 18.4 nghìn tỷ USD. Các con số này đã tăng lên rất nhiều trong năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Fed đã bơm một lượng tiền lớn ra thị trường nhằm kích thích nền kinh tế.

Chỉ tiêu monetary base broad money là gì năm 2024

Cung tiền tác động đến nền kinh tế của một quốc gia như thế nào?

Khi NHTW có những biện pháp nới lỏng tiền tệ, cung tiền tăng lên và phần nào sẽ khiến lãi suất giảm đi, do đó người dân sẽ có xu hướng vay nhiều hơn thay vì gửi tiết kiệm, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên và kéo theo sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự tăng cao của tổng cầu có thể sẽ dẫn đến lạm phát. Ngược lại, khi NHTW thắt chặt tiền tệ, cung tiền giảm đi khiến cho lãi suất tăng lên, tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm lại và lạm phát giảm.

Cung tiền được kiểm soát như thế nào bởi NHTW?

Thông qua công cụ chính sách tiền tệ, NHTW có thể dễ dàng điều chỉnh cung tiền theo mức độ mà họ mong muốn. Dubaotiente đã có một bài viết rất chi tiết về cách NHTW kiểm soát cung tiền, bạn đọc có thể tham khảo tại đây.