Chương trình đào tạo đại học Cảnh sát nhân dân

Trường Đại học Cảnh sát nhân dân[1][2] [T05] trực thuộc Bộ Công an Việt Nam đào tạo trình độ và phẩm chất cán bộ Cảnh sát nhân dân ở bậc đại học và sau đại học, cũng như cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của lực lượng Cảnh sát nhân dân và của Bộ công an; và là trung tâm nghiên cứu khoa học của lực lượng Công an nhân dân.[3][4][5]

Đại học Cảnh sát nhân dânHoạt độngQuốc giaPhục vụPhân loạiChức năngQuy môBộphậncủaBộ chỉ huyTên khácLễ kỷ niệmCác tư lệnhHiệu trưởngTrang chủ
24/4/1976 [46năm, 127ngày]
Việt Nam
Công an nhân dân Việt Nam
Đại học công lập
Đào tạo trình độ và phẩm chất đạo đức cán bộ Cảnh sát nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của lực lượng Cảnh sát nhân dân và của Bộ công an; là trung tâm nghiên cứu khoa học của lực lượng Công an nhân dân
4.000 người
Bộ Công an Việt Nam
Quận 7, Hồ Chí Minh
T48
Ngày 24 tháng 4
Thiếu tướng, PGS.TS Trần Thành Hưng
//www.pup.edu.vn/

Theo Dự thảo về hướng dẫn tuyển sinh Công an nhân dân năm 2019, chỉ còn ba trường công an tuyển sinh là là Học viện An ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân và Đại học Phòng cháy chữa cháy. Như vậy, từ năm 2019, Đại học Cảnh sát nhân dân sẽ không tuyển sinh thêm học viên.

Mục lục

  • 1 Lịch sử hình thành
  • 2 Lãnh đạo hiện nay
  • 3 Hiệu trưởng qua các thời kỳ
  • 4 Chú thích

Lịch sử hình thànhSửa đổi

Ngày 24 tháng 4 năm 1976, Bộ Nội vụ [nay là Bộ Công an] ra Quyết định số 13/QĐ-BNV thành lập Trường Hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân II tại miền Nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo hạ sĩ quan và bổ túc sĩ quan Cảnh sát nhân dân theo chương trình do Bộ Nội vụ quy định và được coi tương đương như trường Trung học chuyên nghiệp của Nhà nước. Quy mô đào tạo của trường là 2.000 học sinh. Tổ chức bộ máy của trường có 12 phòng - khoa. Đồng chí Bùi Hoán và đồng chí Nguyễn Văn Tấn được Bộ chỉ định giữ chức vụ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng Nhà trường.[6]

Ngày 1 tháng 4 năm 1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng [nay là Thủ tướng Chính phủ] ra Nghị định số 99/HĐBT về việc thành lập trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, địa điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tiếp tục nâng cao trình độ cho Công an nhân dân, nhất là lực lượng Cảnh sát nhân dân đủ sức đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm.[6]

Thực hiện nghị định 99/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 19 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ra Quyết định số 124/BNV chuyển Trường Trung học cảnh sát nhân dân II thành Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, địa điểm đóng tại huyện Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Trường có nhiệm vụ đào tạo cán bộ thực hành có trình độ đại học và tiếp tục đào tạo một số chuyên ngành thuộc hệ Trung học Cảnh sát nhân dân cho Công an các tỉnh thành phía Nam. Quy mô đào tạo là 1.500 học viên. Về tổ chức bộ máy: Trường có 01 Hiệu trưởng, 02 phó Hiệu trưởng, 5 bộ môn, 06 khoa nghiệp vụ, 07 phòng. Trường nằm trong hệ thống các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp của Nhà nước, là đơn vị dự toán cấp II.[6]

Thực hiện Nghị định số 57/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 27 tháng 7 năm 1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định số 53/QĐ-BNV chuyển trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II thành Cơ sở phía Nam của trường Đại học Cảnh sát nhân dân. Cơ cấu của Phân hiệu gồm có 12 Bộ môn và 5 phòng.[6]

Đầu năm 2001, Bộ Công an có chủ trương kiện toàn lại hệ thống các trường trong lực lượng Công an nhân dân, thành lập các Học viện ANND, CSND theo đó Phân hiệu Đại học CSND được chuyển thành Phân hiệu Học viện CSND. Ngày 2/10/2001 Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 970/2001/QĐ-BCA [X13] quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phân hiệu Học viện CSND. Quyết định chỉ rõ: "Phân hiệu Học viện CSND thuộc Học viện CSND là cơ sở đào tạo cán bộ Cảnh sát nhân dân có trình độ đại học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy lực lượng cảnh sát nhân dân; và là cơ sở nghiên cứu khoa học của Học viện CSND; Quy mô đào tạo: 2.500 học viên; Địa điểm: Đặt tại phường Linh Tây, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh. Phân hiệu Học viện do 1 Phó Giám đốc Học viện CSND làm Phân Hiệu trưởng phụ trách, có 3 Phó Phân hiệu trưởng giúp việc; Tổ chức bộ máy của Phân hiệu Học viện CSND gồm có 7 Bộ môn, 7 Khoa nghiệp vụ, 8 Phòng và 1 Trung tâm. Phân hiệu Học viện CSND là đơn vị dự toán kinh phí cấp II và có con dấu riêng.[6]

Để có điều kiện đảm nhận chỉ tiêu đào tạo trong những năm tới với lưu lượng 3.500 sinh viên, nhà trường đề xuất Bộ Công an cho liên hệ xin đất để xây dựng Trường Đại học CSND tại địa điểm mới. Với sự nỗ lực tích cực và tinh thần trách nhiệm cao, các đồng chí cán bộ được Ban Giám hiệu giao nhiệm vụ đã làm việc có hiệu quả với cơ quan hữu quan. Ngày 24/2/2003 Ban quản lý khu Nam đã ký Văn bản số 71/CV-BQL chấp thuận địa điểm xây dựng Trường Đại học CSND với diện tích 18 ha ở khu đại học phía Đông [khu số 3] thuộc phường Tân Phong, quận 7, T/P Hồ Chí Minh. căn cứ Thông báo số 2622/H11[H16] của Tổng cục Hậu cần Công An Nhân Dân về ý kiến của Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Tính, đồng chí Hiệu trưởng ký Quyết định số 734/QĐ-ĐHCS [HC] ngày 14/10/2003 thành lập Ban quản lý dự án xây dựng trường tại quận 7 TP Hồ Chí Minh.[6]

Ngày 25/12/2006 Bộ trưởng bộ Công an đã có quyết định số 2008/2006/QĐ-BCA[X13] quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký thay thế quyết định số 830/2003/QĐ-BCA[X13] là một dấu mốc quan trọng trên bước đường xây dựng và trưởng thành của Trường Đại học CSND.[6]

Lãnh đạo hiện naySửa đổi

  • Hiệu trưởng: Thiếu tướng, PGS.TS Trần Thành Hưng
  • Phụ trách trường - Phó Hiệu trưởng: Đại tá, Tiến sĩ Đặng Văn Tám [nguyên Phó Giám đốc CA tỉnh Long An]
  • Phó Hiệu trưởng: Đại tá, PGS.TS Vương Văn Hùng
  • Phó Hiệu trưởng: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Giang Nam [nguyên Phó Giám đốc CA tỉnh Kiên Giang].
  • Phó Hiệu trưởng: Đại tá, Tiến sĩ Nguyễn Thành Phúc

Hiệu trưởng qua các thời kỳSửa đổi

  • 2006-2013, Thiếu tướng PGS. TS. NGND. Phạm Hồng Cử
  • 2014-2018, Thiếu tướng GS. TS. NGND. Trịnh Văn Thanh
  • 2018 - 2021, Thiếu tướng PGS. TS. Trần Thành Hưng

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ “Trang chủ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Chức năng nhiệm vụ của trường Đại Học CSND”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Trường ĐH Cảnh sát nhân dân khai giảng năm học 2014-2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “35 năm đào tạo Đại học Cảnh sát nhân dân - Những con số và sự kiện”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “Kỷ niệm 35 năm Ngày thành lập Trường Đại học Cảnh sát nhân dân”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ a b c d e f g “Quá trình hình thành và phát triển”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015.

Video liên quan

Chủ Đề