Cl có nghĩa là gì trong hóa học

Ý nghĩa của từ Cl là gì:

Cl nghĩa là gì? Ở đây bạn tìm thấy 11 ý nghĩa của từ Cl. Bạn cũng có thể thêm một định nghĩa Cl mình



8

  7


viết tắt của ''check list '', đây là một danh từ có nghĩa: một danh sách các mục, sự kiện, tên, vv, để được kiểm tra hoặc gọi để so sánh, xác định, hoặc xác minh.

thanhthanh - Ngày 28 tháng 7 năm 2013


5

  5


Clo [Chlorine] [từ tiếng Hy Lạp χλωρος Chloros, có nghĩa là "lục nhạt"] là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cl và số nguyên tử b� [..]


CL có nghĩa là gì? CL là viết tắt của Nguyên tố hóa học. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Nguyên tố hóa học, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Nguyên tố hóa học trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của CL được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài CL, Nguyên tố hóa học có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

Tìm kiếm định nghĩa chung của CL? CL có nghĩa là Nguyên tố hóa học. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của CL trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của CL bằng tiếng Anh: Nguyên tố hóa học. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Ý nghĩa của CL bằng tiếng Anh

Như đã đề cập ở trên, CL được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Nguyên tố hóa học. Trang này là tất cả về từ viết tắt của CL và ý nghĩa của nó là Nguyên tố hóa học. Xin lưu ý rằng Nguyên tố hóa học không phải là ý nghĩa duy chỉ của CL. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của CL, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của CL từng cái một.

Định nghĩa bằng tiếng Anh: Chemical Element

Bên cạnh Nguyên tố hóa học, CL có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của CL, vui lòng nhấp vào "thêm ". Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Nguyên tố hóa học bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Nguyên tố hóa học bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Clo là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cl và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử dạng 2 nguyên tử [Cl2]. Nó là một halogen, nằm ở ô số 17, thuộc chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Ion Clo là một thành phần của muối ăn và các hợp chất khác, nó phổ biến trong tự nhiên và chất cần thiết để tạo ra phần lớn các loại hình sự sống, bao gồm cả cơ thể người. Chlor có ái lực điện tử cao nhất và có độ âm điện đứng thứ 3 trong tất cả các nguyên tố. Ở dạng khí, nó có màu vàng lục nhạt, nó nặng hơn không khí khoảng 2,5 lần, có mùi hắc khó ngửi, và là chất độc cực mạnh. Ở dạng nguyên tố trong điều kiện chuẩn, nó là một chất oxy hóa mạnh, được sử dụng làm chất tẩy trắng và khử trùng rất mạnh, cũng như là thuốc thử cần thiết trong ngành công nghiệp hóa chất. Là một chất khử trùng thông thường, các hợp chất clo được sử dụng trong các bể bơi để giữ sạch sẽ và vệ sinh. Ở thượng tầng khí quyển, chlor chứa trong phân tử chlorofluorocarbons, ký hiệu CFC, có liên quan trong việc gây hại tầng ôzôn.

Clo,  17Cl

Chlor dưới thể lỏng

Quang phổ vạch của Chlor

Tính chất chungTên, ký hiệuClo, ClHình dạngChlor mang màu vàng ở cả thể lỏng và khíClo trong bảng tuần hoàn

F

Cl

Br
Lưu huỳnh ← Clo → Agon
Số nguyên tử [Z]17Khối lượng nguyên tử chuẩn [Ar]35.453[2] g Phân loại  halogenNhóm, phân lớp17, pChu kỳChu kỳ 3 Cấu hình electron[Ne] 3s2 3p5

mỗi lớp

2, 8,7Tính chất vật lýMàu sắcVàng lục nhạtTrạng thái vật chấtThể khíNhiệt độ nóng chảy171,6 K ​[-101,5 °C, ​-150,7 °F] Nhiệt độ sôi239,11 K ​[-34,04 °C, ​-29,27 °F] Mật độ3,2 g·cm−3 [ở 0 °C, 101.325 kPa]Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 1,5625 g·cm−3 Điểm tới hạn416,9 K, 7,991 MPa Nhiệt lượng nóng chảy[Cl] 6,406 kJ·mol−1 Nhiệt bay hơi[Cl] 20,41 kJ·mol−1 Nhiệt dung[Cl] 33,949 J·mol−1·K−1 Áp suất hơi
P [Pa] 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T [K] 128 139 153 170 197 239
Tính chất nguyên tửTrạng thái ôxy hóa7, 6, 5,4,3,2,1,-1 acid mạnhĐộ âm điện3,16 [Thang Pauling] Năng lượng ion hóaThứ nhất: 1251,2 kJ·mol−1
Thứ hai: 2298,0 kJ·mol−1
Thứ ba: 3822,0 kJ·mol−1Bán kính liên kết cộng hóa trị1 E-10 m pm Bán kính van der Waals1 E-10 m pm Thông tin khácCấu trúc tinh thể ​Trực thoi

Vận tốc âm thanh[thể khí, 0°C] 206 m·s−1 Độ dẫn nhiệt26,58×10-3 W·m−1·K−1 Tính chất từNghịch từ[1] Số đăng ký CAS7782-50-5 Đồng vị ổn định nhấtBài chính: Đồng vị của Clo iso NA Chu kỳ bán rã DM DE [MeV] DP
35Cl 75,77% 35Cl ổn định với 18 neutron
36Cl Tổng hợp 3,01×105năm β- 0,709 18Ar
ε - 18S
37Cl 24,23% 37Cl ổn định với 20 neutron

Phân tử khí Chlor

Chlor được phát hiện năm 1774 bởi Carl Wilhelm Scheele, là người đã sai lầm khi cho rằng nó chứa oxy. Chlor được đặt tên năm 1810 bởi Humphry Davy, là người khẳng định nó là một nguyên tố.

Chlor là khí có mùi xốc rất độc, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Chlor là khí hóa lỏng dưới áp suất 8 bar ở nhiệt độ phòng. Kích thước cột chất lỏng là ca. 0.3x 3 cm. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hai nguyên tử chlor hình thành các phân tử có hai nguyên tử Cl2. Đây là một chất khí màu vàng xanh có mùi đặc biệt mạnh mẽ của nó, mùi thuốc tẩy. Sự gắn kết giữa hai nguyên tử là tương đối yếu [chỉ 242,58 ± 0,004 kJ/ mol], mà làm cho phân tử Cl2 phản ứng cao. Điểm sôi bầu không khí thường xuyên là khoảng -34˚C, nhưng nó có thể được hóa lỏng ở nhiệt độ phòng với áp lực trên 8 atm. Nguyên tố này là thành viên của nhóm halôgen tạo ra một loạt các muối và được tách ra từ các chloride thông qua quá trình oxy hóa hay phổ biến hơn là điện phân. Chlor là một khí có khả năng phản ứng ngay lập tức gần như với mọi nguyên tố. Ở 10 °C một lít nước hòa tan 3,10 lít chlor và ở 30 °C chỉ là 1,77 lít.

Tính chất hóa học

Ngoài những tính chất hóa học của một phi kim như tác dụng với hầu hết kim loại tạo thành muối chloride, tác dụng với hydro tạo khí hydro chloride [Phản ứng này cần ánh sáng mặt trời hoặc Mg cháy, ở nhiệt độ thường trong bóng tối không xảy ra, tỉ lệ mol 1:1 là hỗn hợp nổ]. Phương pháp chlor hóa là sử dụng khí Chlor mới sinh [khí chlor mới sinh có khả năng hoạt hóa rất cao hơn hẳn khí chlor đã được cất giữ trong các bình chứa một thời gian] tác dụng trực tiếp với đối tượng cần chlor hóa như các kim loại, oxide kim loại hoặc các hợp chất hữu cơ [benzen, toluen...], với nước, base,...

Chlor thể hiện một số hóa tính trong phản ứng Chlor hóa như sau:

a]Tác dụng với nước tạo dung dịch nước chlor:

Cl2 [k] + H2O [l] ↔ HCl [dd] + HClO [dd]

Dung dịch nước chlor là dung dịch hỗn hợp giữa Cl2, HCl và HClO nên có màu vàng lục, mùi hắc của Chlor; dung dịch acid lúc đầu làm giấy quỳ chuyển sang màu đỏ nhưng nhanh chóng bị mất màu ngay sau đó do tác dụng oxy hóa mạnh của acid hypochlorơ HClO.

b]Tác dụng với dung dịch natri hydroxide NaOH tạo dung dịch nước Giaven:

Cl2 [k] + 2NaOH [dd] → NaCl [dd] + NaClO [dd] + H2O [l]

Dung dịch nước Javen là hỗn hợp hai muối Natri Chloride NaCl và Natri hypochlorit NaClO, có tính tẩy màu vì tương tự như acid hypochlorơ HClO, natri hypochlorit NaClO là chất oxy hóa mạnh.

c]Tác dụng với kim loại tạo muối chloride [trừ Au, Pt,..]

Cu + Cl2 -> CuCl2 [Cần nhiệt độ]

2Fe + 3Cl2 -> 2FeCl3

d]Ngoài ra, Cl2 còn có thể tác dụng với kiềm dạng rắn ở nhiệt độ cao:

3Cl2[k] + 6KOH [r] −[t°]-> 5KCl [dd] + KClO3 [dd] + 3H2O [l]

Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hai nguyên tử chlor hình thành các phân tử có hai nguyên từ Cl. Đây là một chất khí màu vàng xanh có mùi đặc biệt mạnh mẽ của nó, mùi thuốc tẩy. Sự gắn kết giữa hai nguyên tử là tương đối yếu [chỉ 242,580 ± 0,004 kJ / mol], mà làm cho phân tử Cl2 phản ứng cao. Điểm sôi bầu không khí thường xuyên là khoảng -34 ˚ C, nhưng nó có thể được hóa lỏng ở nhiệt độ phòng với áp lực trên 8 atm.

Ở dạng nguyên tố, chlor có dạng khí [ở điều kiện tiêu chuẩn] nhị nguyên tử [phân tử] có màu vàng lục nhạt.

Nguyên tố này là thành viên của nhóm Halogen tạo ra một loạt các muối và được tách ra từ các chloride thông qua quá trình oxy hóa hay phổ biến hơn là điện phân. Chlor là một khí có khả năng phản ứng ngay lập tức gần như với mọi nguyên tố. Ở 10 °C một lít nước hòa tan 3,10 lít chlor và ở 30 °C chỉ là 1,77 lít.

Có hai đồng vị chính ổn định của chlor, với khối lượng 35 và 37, tìm thấy trong tự nhiên với tỷ lệ 3:1, tạo ra các nguyên tử chlor trong tự nhiên có khối lượng nguyên tử chung xấp xỉ 35.453. Chlor có 9 đồng vị với khối lượng nguyên tử trong khoảng 32 đến 40. Chỉ có hai đồng vị là có trong tự nhiên: Cl35 [75,77%] và Cl37 [24,23%] là ổn định,[2]

Chlor là một hóa chất quan trọng trong làm tinh khiết nước, trong việc khử trùng hay tẩy trắng và là khí gây ngạt [mù tạt].

Chlor được sử dụng rộng rãi trong sản xuất của nhiều đồ vật sử dụng hàng ngày.

  • Sử dụng [trong dạng acid hypochlorơ HClO] để diệt khuẩn từ nước uống và trong các bể bơi. Thậm chí một lượng nhỏ nước uống hiện nay cũng là được xử lý với chlor.
  • Sử dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, khử trùng, thuốc nhuộm, thực phẩm, thuốc trừ sâu, sơn, sản phẩm hóa dầu, chất dẻo, dược phẩm, dệt may, dung môi và nhiều sản phẩm tiêu dùng khác.

Trong hóa hữu cơ chất này được sử dụng rộng rãi như là chất oxy hóa và chất thế vì chlor thông thường tạo ra nhiều thuộc tính có ý nghĩa trong các hợp chất hữu cơ khi nó thây thế hydro [chẳng hạn như trong sản xuất cao su tổng hợp].

Chlor cũng được sử dụng trong sản xuất các muối chlorat, chloroform, carbon tetrachloride và trong việc chiết xuất brom.

Trong tự nhiên chlor chỉ được tìm thấy trong dạng các ion chloride [Cl-]. Các chloride tạo ra các loại muối hòa tan trong nước biển — khoảng 1,9% khối lượng của nước biển là các ion chloride. Trong nước của biển Chết và các mỏ nước mặn ngầm thì nồng độ của các ion chloride còn cao hơn nữa.

Phần lớn các muối chloride hòa tan trong nước, vì thế các chloride rắn thông thường chỉ tìm thấy trong những vùng khí hậu khô hoặc ở sâu dưới đất. Trong lớp vỏ Trái Đất, chlor có giá trị trung bình khoảng 126 ppm,[3], chủ yếu ở dạng halit [muối mỏ] [natri chloride], sylvit [kali chloride] và carnalit [magiê chloride, kali chloride ngậm sáu phân tử nước]. Có hơn 2000 hợp chất của chlor vô cơ tồn tại trong tự nhiên.[4]

Trong vũ trụ, chlor được tạo ra trong các vụ nổ siêu tân tinh.[5]

Về công nghiệp, chlor nguyên tố được sản xuất bằng cách điện phân dung dịch natri chloride bão hòa. Cùng với chlor, quy trình khử chlor của kim loại kiềm sinh ra khí hydro và natri hydroxide, theo phản ứng sau:

2NaCl + 2H2O → Cl2 + H2 + 2NaOH
  • Chlorofluorocarbon'

  1. ^ Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition, CRC press.
  2. ^ Georges, Audi [2003]. “The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties”. Nuclear Physics A. Atomic Mass Data Center. 729: 3–128. doi:10.1016/j.nuclp.
  3. ^ Greenwood 1997, tr. 795.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwood1997 [trợ giúp]
  4. ^ “Risk assessment and the cycling of natural organochlorines” [PDF]. Euro Chlor. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2007.
  5. ^ Cameron, A.G.W. [1957]. “Stellar Evolution, Nuclear Astrophysics, and Nucleogenesis” [PDF]. CRL-41.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chlor.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chlor&oldid=68629731”

Video liên quan

Chủ Đề