Có thể đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh thông qua

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH THEO TT22/2016

Đọc bài Lưu

HƯỚNG DẪN

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC

THEO THÔNG TƯ 22/2016

Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung của học sinh.

Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà môn học (đó) có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một năng lực có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn học khác nhau.

Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin, tình cảm,... của con người. Phẩm chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người

Các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung được thể hiện tường minh dưới dạng các biểu hiện hành vi có thể quan sát và đánh giá được với các cấp độ từ thấp đến cao.

Công việc này được thực hiện dựa trên tiến trình bao gồm các bước :

(1) Làm rõ nội hàm của phẩm chất, năng lực tương ứng;

(2) Với mỗi năng lực, phẩm chất, liệt kê các chỉ báo hành vi (các biểu hiện cụ thể) phản ánh nội hàm của năng lực/phẩm chất đó dưới dạng các hành động nhận thức, kĩ năng (làm, nói,…) và thái độ;

(3) Với mỗi chỉ báo hành vi, thiết lập các mức độ chất lượng thể hiện cấp độ từ thấp đến cao

(4) Kết quả đánh giá căn cứ trên các chỉ báo hành vi, để xác định yêu cầu cần đạt theo từng mức độ từ thấp đến cao.

Thông tư 22 quy định:

Đánh giá học sinh tiểu học là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.

Nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học:

a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;

b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỷ luật; đoàn kết, yêu thương.

Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học:

a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ kịp thời;

b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;

c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.

Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất:

Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức sau:

a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;

b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên;

c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.

Ba thang đo dưới đây được thiết kế để giúp đánh giá các năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học (Thang đo giành cho GV; Thang đo giành cho Cha mẹ; Thang đo giành cho học sinh) từ lớp 1 đến lớp 5 vào giữa và cuối mỗi học kì:


THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT

(dành cho GV đánh giá học sinh tiểu học)[i]

Họ và tên học sinh: ..............................................Tuổi.........Nam/Nữ.........Lớp .......

Trường.........................

Họ và tên giáo viên: ..................................................... Ngày đánh giá:....................

Hướng dẫn: Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một học sinh (HS). Giáo viên hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem HS này thực hiện ở

STT

Các biểu hiện hành vi được quan sát thể hiện ở từng năng lực, phẩm chất

Mức độ

1

2

3

4

Năng lực

I

Tự phục vụ, tự quản

1

HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ

1

2

3

4

2

HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà

1

2

3

4

3

HS tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn

1

2

3

4

4

HS chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập

1

2

3

4

5

HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lý

1

2

3

4

6

HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên

1

2

3

4

7

HS tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế

1

2

3

4

8

HS tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

II

Hợp tác

9

HS có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn

1

2

3

4

10

HS tích cực tham gia vào các công việc ở tổ/nhóm

1

2

3

4

11

HS dễ làm quen, dễ dàng kết bạn

1

2

3

4

12

HS biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều gì đó

1

2

3

4

13

HS tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhóm giao đúng hẹn

1

2

3

4

14

HS lắng nghe và dễ dàng thỏa thuận với các bạn trong nhóm

1

2

3

4

15

HS dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm

1

2

3

4

16

HS thụ động, ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống học tập theo nhóm

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

III

Tự học và giải quyết vấn đề

17

HS tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học tập theo nhóm

1

2

3

4

18

HS tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng hẹn

1

2

3

4

19

HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học

1

2

3

4

20

HS tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà không tức giận

1

2

3

4

21

Khi gặp vấn đề khó giải quyết, HS tìm sự trợ giúp từ giáo viên, bạn bè

1

2

3

4

22

HS vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập

1

2

3

4

23

Để giải quyết một vấn đề, HS thường cố gắng đến cùng

1

2

3

4

24

HS chủ động nghĩ ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề

1

2

3

4

..........................................................................................................................

1

2

3

4

Phẩm chất

IV

Chăm học, chăm làm

1

2

3

4

25

HS tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ

1

2

3

4

26

HS thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường

1

2

3

4

27

HS thể hiện sự chăm chỉ, sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong lớp

1

2

3

4

28

HS có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học

1

2

3

4

29

HS chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học

1

2

3

4

30

HS nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà đúng hẹn

1

2

3

4

31

HS chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở lớp, ở trường

1

2

3

4

32

HS thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp

1

2

3

4

........................................................................................................................

1

2

3

4

V

Tự tin, trách nhiệm

33

HS tự tin trong giao tiếp ứng xử với các bạn trong lớp

1

2

3

4

34

HS chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện

1

2

3

4

35

HS thể hiện sự tự tin trong các cuộc thảo luận nhóm

1

2

3

4

36

HS thể hiện tinh thần trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ được giao

1

2

3

4

37

HS luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân

1

2

3

4

38

HS tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai

1

2

3

4

39

HS luôn được các bạn trong nhóm/lớp tin tưởng

1

2

3

4

40

Các bạn nhận xét HS có trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ được giao

1

2

3

4

..........................................................................................................................

1

2

3

4

VIII

Trung thực, kỉ luật

41

HS thể hiện sự thật thà, ghét sự gian dối

1

2

3

4

42

HS luôn nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác

1

2

3

4

43

HS biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải của mình

1

2

3

4

44

HS tôn trọng cam kết, giữ lời hứa

1

2

3

4

45

HS tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về học tập

1

2

3

4

46

HS tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần nhắc nhở

1

2

3

4

47

HS tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu về học tập, rèn luyện ở lớp, trường

1

2

3

4

48

Các bạn nhận xét HS thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định trong học tập

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

IX

Đoàn kết, yêu thương

49

HS thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm bạn

1

2

3

4

50

HS biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp

1

2

3

4

51

HS có đóng góp xây dựng tập thể lớp thân thiện, đoàn kết, biết yêu thương

1

2

3

4

52

HS không nói xấu bạn hoặc ganh ghét các bạn trong lớp

1

2

3

4

53

HS yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em

1

2

3

4

54

HS yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo

1

2

3

4

55

HS yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn

1

2

3

4

56

HS thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê hương, đất nước

1

2

3

4

………………………………………………………………………………..

1

2

3

4

mức độ nào? Hãy khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của HS này. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):

1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ

2 = Đôi khi đúng, thi thoảng đúng

3 = Thường xuyên đúng

4 = Rất thường xuyên đúng

1. Các năng lực và phẩm chất:

2. HS có gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?

STT

Biểu hiện

Không/

rất hiếm

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Rất thường xuyên

1

Lạnh lùng, ít nói, giao tiếp kém tự tin

2

Thụ động, không tự tin khi thực hiện nhiệm vụ học tập

3

Hay gây gổ hoặc phá rối, trêu chọc các bạn

4

Nhút nhát, không thân với bạn nào trong lớp

5

Làm gì sai hay đổ lỗi cho người khác

6

Dễ bị kích động, khó kiểm soát xúc cảm tiêu cực

…………………………………………………………

3. HS có những điểm mạnh / khó khăn nào?

a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ):

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

b/ Những điểm HS gặp khó khăn:

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

4. Giáo viên đã làm gì để giúp HS phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu?

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................


Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất:

Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện qua các câu (item) cho các lần đánh giá giữa kì và cuối kì theo quy ước sau:

  • Xếp vào nhóm TỐT nếu: ≥ 3/4 số câu (item) đạt mức 3, hoặc 4, không có câu nào ở mức 1;
  • Xếp vào nhóm ĐẠT nếu: > 3/4 số câu (item) đạt mức 2, 3 hoặc 4;
  • Xếp vào nhóm CẦN CỐ GẮNG nếu: ≥ 1/4 số câu (item) đạt mức 1.

Lưu ý: câu (item) in nghiêng cần phải đổi ngược các mức độ đánh giá (mức 1, 2, 3,4, 5 thành mức: 4, 3, 2, 1).


THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT

(dành cho cha mẹ đánh giá học sinh tiểu học)[ii]

Họ và tên học sinh: ..............................................Tuổi.........Nam/Nữ.........Lớp .......

Trường...........................

Họ và tên cha mẹ: ....................................................... Ngày đánh giá:......................

Hướng dẫn: Dưới đây là những biểu hiện hành vi có thể quan sát thấy ở con. Cha mẹ hãy đọc kỹ từng câu và đánh giá xem con mình thực hiện chúng ở mức độ nào? Hãy khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của con. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):

1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ

2 = Đôi khi đúng, thi thoảng đúng

3 = Thường xuyên đúng

4 = Rất thường xuyên đúng

1. Các năng lực và phẩm chất:

STT

Các chỉ báo hành vi (biểu hiện cụ thể) được quan sát

ở từng năng lực, phẩm chất

Mức độ

1

2

3

4

Năng lực

I

Tự phục vụ, tự quản

1

Con tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ

1

2

3

4

2

Con tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà

1

2

3

4

3

Con tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn

1

2

3

4

4

Con chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập

1

2

3

4

5

Con tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lý

1

2

3

4

6

Con tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên

1

2

3

4

7

Con tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế

1

2

3

4

8

Con tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

II

Hợp tác

9

Con có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn

1

2

3

4

10

Con tích cực tham gia vào các công việc ở tổ/nhóm

1

2

3

4

11

Con dễ làm quen, dễ dàng kết bạn

1

2

3

4

12

Con biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều gì đó

1

2

3

4

13

Con tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhóm giao đúng hẹn

1

2

3

4

14

Con lắng nghe và dễ dàng thỏa thuận với các bạn trong nhóm

1

2

3

4

15

Con dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm

1

2

3

4

16

Con thụ động, ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống học tập theo nhóm

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

III

Tự học và giải quyết vấn đề

17

Con tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học tập theo nhóm

1

2

3

4

18

Con tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng hẹn

1

2

3

4

19

Con tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học

1

2

3

4

20

Con tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà không tức giận

1

2

3

4

21

Khi gặp vấn đề khó giải quyết, con tìm sự trợ giúp từ giáo viên, bạn bè

1

2

3

4

22

Con vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập

1

2

3

4

23

Để giải quyết một vấn đề, con thường cố gắng đến cùng

1

2

3

4

24

Con chủ động nghĩ ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề

1

2

3

4

..........................................................................................................................

1

2

3

4

Phẩm chất

IV

Chăm học, chăm làm

1

2

3

4

25

Con tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ

1

2

3

4

26

Con thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường

27

Con thể hiện sự chăm chỉ, sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong lớp

28

Con có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học

1

2

3

4

29

Con chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học

1

2

3

4

30

Con nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà đúng hẹn

1

2

3

4

31

Con chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở lớp, ở trường

1

2

3

4

32

Con thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp

1

2

3

4

........................................................................................................................

1

2

3

4

V

Tự tin, trách nhiệm

33

Con tự tin trong giao tiếp ứng xử với mọi người

1

2

3

4

34

Con chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện

1

2

3

4

35

Con thể hiện sự tự tin trong các hoạt động nhóm

1

2

3

4

36

Con có tinh thần trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ ở lớp, trường

1

2

3

4

37

Con luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân

1

2

3

4

38

Con tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai

1

2

3

4

39

Con luôn được bố mẹ tin tưởng

1

2

3

4

40

Con luôn tự giác, trách nhiệm khi thực hiện các công việc được giao

1

2

3

4

..........................................................................................................................

1

2

3

4

VIII

Trung thực, kỉ luật

41

Con luôn thể hiện sự thật thà, ghét sự gian dối

1

2

3

4

42

Con luôn nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác

1

2

3

4

43

Con biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải của mình

1

2

3

4

44

Con tôn trọng cam kết, giữ lời hứa

1

2

3

4

45

Con tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về học tập

1

2

3

4

46

Con tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần nhắc nhở

1

2

3

4

47

Con tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu về học tập, rèn luyện

1

2

3

4

48

Con thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định trong học tập

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

IX

Đoàn kết, yêu thương

49

Con thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm bạn

1

2

3

4

50

Con biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp

1

2

3

4

51

Con hay kể/nói về tập thể lớp thân thiện, đoàn kết, biết yêu thương

1

2

3

4

52

Con không nói xấu hoặc ganh ghét người khác

1

2

3

4

53

Con yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em

1

2

3

4

54

Con yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo

1

2

3

4

55

Con yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn

1

2

3

4

56

Con thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê hương, đất nước

1

2

3

4

………………………………………………………………………………..

1

2

3

4

2. Con có gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?

STT

Biểu hiện

Không/

rất hiếm

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Rất thường xuyên

1

Lạnh lùng, ít nói, giao tiếp kém tự tin

2

Thụ động, không tự tin khi thực hiện nhiệm vụ học tập

3

Hay gây gổ hoặc phá rối, trêu chọc các bạn

4

Nhút nhát, không thân với bạn nào trong lớp

5

Làm gì sai hay đổ lỗi cho người khác

6

Dễ bị kích động, khó kiểm soát xúc cảm tiêu cực

…………………………………………………………

3. Con có những điểm mạnh/ khó khăn nào?

a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ):

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

b/ Những khó khăn:

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

4. Cha mẹ đã làm gì để giúp Con phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu?

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................


Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất:

Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện qua các câu (item) cho các lần đánh giá giữa kì và cuối kì theo quy ước sau:

  • Xếp vào nhóm TỐT nếu: ≥ 3/4 số câu (item) đạt mức 3, hoặc 4, không có câu nào ở mức 1;
  • Xếp vào nhóm ĐẠT nếu: > 3/4 số câu (item) đạt mức 2, 3 hoặc 4;
  • Xếp vào nhóm CẦN CỐ GẮNG nếu: ≥ 1/4 số câu (item) đạt mức 1.

Lưu ý: câu (item) in nghiêng cần phải đổi ngược các mức độ đánh giá (mức 1, 2, 3,4, 5 thành mức: 4, 3, 2, 1).


THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT

(dành cho học sinh tiểu học từ lớp 3-5)[iii]

Họ và tên học sinh: ..........................................Tuổi.........Nam/Nữ.........Lớp .......Trường............................

Họ và tên cha mẹ: .......................................................... Ngày đánh giá:......................................................

Hướng dẫn: Dưới đây là những hành vi mà một người ở lứa tuổi em có thể làm. Xin hãy đọc kỹ từng câu và nghĩ xem mình thực hiện ở mức độ nào? Sau đó khuyên tròn vào một số thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của mình (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ):

1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ 2 = Đôi khi đúng, thi thoảng đúng

3 = Thường xuyên đúng

4 = Rất thường xuyên đúng

1. Các năng lực và phẩm chất:

STT

Các chỉ báo hành vi (biểu hiện cụ thể) được quan sát

ở từng năng lực, phẩm chất

Mức độ

1

2

3

4

Năng lực

I

Tự phục vụ, tự quản

1

Em tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ

1

2

3

4

2

Em tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà

1

2

3

4

3

Em tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn

1

2

3

4

4

Em chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập

1

2

3

4

5

Em tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui chơi hợp lý

1

2

3

4

6

Em tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của giáo viên

1

2

3

4

7

Em tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế

1

2

3

4

8

Em tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn luyện

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

II

Hợp tác

9

Em có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn

1

2

3

4

10

Em tích cực tham gia vào các công việc ở tổ/nhóm

1

2

3

4

11

Em dễ làm quen, dễ dàng kết bạn

1

2

3

4

12

Em biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều gì đó

1

2

3

4

13

Em tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhóm giao đúng hẹn

1

2

3

4

14

Em lắng nghe và dễ dàng thỏa thuận với các bạn trong nhóm

1

2

3

4

15

Em dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm

1

2

3

4

16

Em thụ động, ngại nói ra ý kiến riêng trong các tình huống học tập theo nhóm

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

III

Tự học và giải quyết vấn đề

17

Em tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học tập theo nhóm

1

2

3

4

18

Em tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng hẹn

1

2

3

4

19

Em tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc học

1

2

3

4

20

Em tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà không tức giận

1

2

3

4

21

Khi gặp vấn đề khó giải quyết, em tìm sự trợ giúp từ giáo viên, bạn bè

1

2

3

4

22

Em vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập

1

2

3

4

23

Để giải quyết một vấn đề, em thường cố gắng đến cùng

1

2

3

4

24

Em nghĩ ra những cách khác nhau để giải quyết vấn đề

1

2

3

4

..........................................................................................................................

1

2

3

4

Phẩm chất

IV

Chăm học, chăm làm

1

2

3

4

25

Em tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ

1

2

3

4

26

Em thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường

1

2

3

4

27

Em cảm thấy hạnh phúc khi được giúp bố mẹ làm các việc vặt trong nhà

1

2

3

4

28

Em có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học

1

2

3

4

29

Em chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học

1

2

3

4

30

Em nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà đúng hẹn

1

2

3

4

31

Em chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở lớp, ở trường

1

2

3

4

32

Em thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp

1

2

3

4

........................................................................................................................

1

2

3

4

V

Tự tin, trách nhiệm

33

Em tự tin trong giao tiếp ứng xử với các bạn trong lớp

1

2

3

4

34

Em chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện

1

2

3

4

35

Em thường tự tin trong các cuộc thảo luận nhóm

1

2

3

4

36

Em có trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ được giao

1

2

3

4

37

Em luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân

1

2

3

4

38

Em tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai

1

2

3

4

39

Em luôn cảm thấy tin tưởng vào bản thân mình

1

2

3

4

40

Em không thích những ai lơ là việc học tập, thiếu trách nhiệm với tập thể lớp

1

2

3

4

..........................................................................................................................

1

2

3

4

VIII

Trung thực, kỉ luật

41

Em yêu sự thật thà, ghét sự gian dối

1

2

3

4

42

Em nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác

1

2

3

4

43

Em biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải của mình

1

2

3

4

44

Em tôn trọng cam kết, giữ lời hứa

1

2

3

4

45

Em tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về học tập

1

2

3

4

46

Em tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần nhắc nhở

1

2

3

4

47

Em tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu trong học tập, rèn luyện ở lớp, ở trường

1

2

3

4

48

Em thích những bạn thực hiện nghiêm túc nội quy và quy định về học tập

1

2

3

4

.........................................................................................................................

1

2

3

4

IX

Đoàn kết, yêu thương

49

Em thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm bạn

1

2

3

4

50

Em biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp

1

2

3

4

51

Em yêu thích một tập thể lớp các bạn thân thiện, đoàn kết, biết yêu thương

1

2

3

4

52

Em không nói xấu sau lưng bạn hoặc gây gổ với các bạn trong lớp

1

2

3

4

53

Em yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em

1

2

3

4

54

Em yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo

1

2

3

4

55

Em yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn

1

2

3

4

56

Em thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê hương, đất nước

1

2

3

4

………………………………………………………………………………..

1

2

3

4

2. Em tự nhận xét mình gặp những vấn đề sau đây ở mức độ nào?

STT

Biểu hiện

Không/

rất hiếm

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Rất thường xuyên

1

Lạnh lùng, ít nói, giao tiếp kém tự tin

2

Thụ động, không tự tin khi thực hiện nhiệm vụ học tập

3

Hay gây gổ hoặc phá rối, trêu chọc các bạn

4

Nhút nhát, không thân với bạn nào trong lớp

5

Làm gì sai hay đổ lỗi cho người khác

6

Dễ bị kích động, khó kiểm soát xúc cảm tiêu cực

…………………………………………………………

3. Em có những điểm mạnh, khó khăn nào?

a/ Những điểm mạnh (về nhận thức, kỹ năng, thái độ):

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

b/ Những khó khăn:

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

4. Thầy cô và cha mẹ đã làm gì để giúp em phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu?

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................


Cách thức đánh giá với từng năng lực, phẩm chất:

Lượng hóa kết quả đánh giá từng năng lực, phẩm chất dựa trên mức độ thể hiện qua các câu (item) cho các lần đánh giá giữa kì và cuối kì theo quy ước sau:

  • Xếp vào nhóm TỐT nếu: ≥ 3/4 số câu (item) đạt mức 3, hoặc 4, không có câu nào ở mức 1;
  • Xếp vào nhóm ĐẠT nếu: > 3/4 số câu (item) đạt mức 2, 3 hoặc 4;
  • Xếp vào nhóm CẦN CỐ GẮNG nếu: ≥ 1/4 số câu (item) đạt mức 1.

Lưu ý: câu (item) in nghiêng cần phải đổi ngược các mức độ đánh giá (mức 1, 2, 3,4, 5 thành mức: 4, 3, 2, 1).


Nguồn:thquangphuso2.bacninh.edu.vn Copy link
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

Cỡ chữ Màu chữ:

1. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:

Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng) và đánh giá tiếp cận năng lực

STT

Đánh giá theo hướng

tiếp cận nội dung

Đánh giá theo hướng

tiếp cận năng lực

1

Các bài kiểm tra trên giấy được thực hiện vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,...

Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…) trong suốt quá trình học tập

2

Nhấn mạnh sự cạnh tranh

Nhấn mạnh sự hợp tác

3

Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc dạy học

Quan tâm đến đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh

4

Chú trọng vào điểm số

Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét

5

Tập trung vào kiến thức hàn lâm

Tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo

6

Đánh giá được thực hiện bởi các cấp quản lí và do giáo viên là chủ yếu, còn tự đánh giá của học sinh không hoặc ít được công nhận

Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo của học sinh

7

Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng đến việc chấp hành nội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua…

Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân

2. Quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng thái độ

Với quan niệm về năng lực như đã nêu trên, trong quá trình học tập để hình thành và phát triển được các năng lực, người học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp cho người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối của thực tiễn cuộc sống là đặc trưng quan trọng nhất của năng lực, khả năng đó có được dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải được tạo nên do chính người học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc được hướng dẫn nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên. Việc hình thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.

Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi trường quen thuộc. Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.

Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.

3. Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:

(i) Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);

(ii) Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

(iii) Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

(iv) Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.

Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:

- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

(i) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kĩ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.

(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.

(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan (Học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tự luận thường đòi hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lôgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên không bao quát được hết kiến thức chương trình giáo dục phổ thôngc và kết quả kiểm tra nhiều khi còn phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan với ưu là thích hợp với quy mô lớn, học sinh không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của học sinh, việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính công bằng, độ tin cậy cao. tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không thể hiện được tính sáng tạo, lôgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội, con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn còn mang tính may mắn. Do đó việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.

Tài liệu tham khảo

1. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.

3. Website: https://tusach.thuvienkhoahoc.com.

Có thể đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh thông qua
Gửi email
Có thể đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh thông qua
In trang

Đánh giá năng lực phẩm chất của học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 26 trang )

Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Học phần:
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO
DỤC Ở TIỂU HỌC

Giảng viên: TS. Hoàng Nam Hải
Sinh viên: Đinh Phương Loan
Lớp: 15STH
Nhóm: 3

SV: Đinh Phương Loan

Page 1


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

I. Phần mở đầu

Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập mang một ý nghĩa vô cùng quan
trọng và có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn
đánh giá là mục đích vì không thể đánh giá mà không dựa vào kiểm tra.
Kiểm tra - đánh giá (KT-ĐG) có 3 chức năng là so sánh, phản hồi và dự đoán.
Muốn thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm những phương tiện KTĐG chính xác, đúng mức và tin cậy. Bởi kiểm tra kết quả học tập được thực hiện ở
tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó các phương pháp KT-ĐG cũng là một
phương pháp dạy học nhưng chúng được sử dụng ở giai đoạn giảng dạy khi giáo


viên có đầy đủ căn cứ để yêu cầu học sinh báo cáo sự lĩnh hội tài liệu đã học và
đánh giá trình độ lĩnh hội tài liệu của từng em. Có hai hình thức KT-ĐG là KT-ĐG
hình thành và KT-ĐG tổng kết. Theo đó, KT-ĐG hình thành dựa trên cơ sở sự hình
thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong học tập và tạo ra động lực phát triển. Đó là
sự phản hồi nhanh để kịp thời sửa chữa ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển
trong quá trình học tập. Ngoài ra, KT-ĐG hình thành có thể thực hiện một cách
thường xuyên ngay trong quá trình học bài mới hay vận dụng kiến thức đã học,
một cách định kỳ sau mỗi chương, học phần hay học kỳ. Trong khi đó KT-ĐG tổng
kết được thực hiện vào cuối năm học, cuối môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của mỗi người giáo viên tiểu học.
Quá trình kiểm tra, đánh giá ở Tiểu học có sự khác biệt rõ ràng rất lớn so với ở
các cấp học khác. Sự khác biệt đó do đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh tiểu
học. Giáo viên Tiểu học tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT/BGDĐT (Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh
SV: Đinh Phương Loan

Page 2


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT) và Văn bản hợp nhất
03/VBHN/BGDĐT năm 2017 quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá ở trên lý thuyết và thực tế ở các trường
tiểu học vẫn còn khá nhiều điều cách xa, không thống nhất hoàn toàn với
nhau. Bài thu hoạch này tôi sẽ đi vào tìm hiểu rõ Thông tư, Văn bản hợp nhất
và tìm hiểu cụ thể các cách đánh giá HSTH của giáo viên.

II.

Tìm hiểu Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT và Văn bản hợp nhất
03/VBHN/BGDĐT
1. Thông tư 22/2016/TT/BGDĐT
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh
tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:
“Điều 4. Yêu cầu đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 4 như sau:
“1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
“3. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.”

SV: Đinh Phương Loan

Page 3


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học

sinh:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ
luật; đoàn kết, yêu thương.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện
về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và
các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy
sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa
đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của
học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn,
nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm
tốt hơn;
SV: Đinh Phương Loan

Page 4


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét,
đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên

động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ
kịp thời;
b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn
về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai
đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo
viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ
SV: Đinh Phương Loan

Page 5


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo
các mức sau:

- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn
học hoặc hoạt động giáo dục;
b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có
bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn
Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức
như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
SV: Đinh Phương Loan

Page 6


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách

linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10
điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho
học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh
này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm
học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà
trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết
quả học tập của học sinh.
3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên
chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng,
thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát
triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức
sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường
xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện
chưa rõ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
SV: Đinh Phương Loan

Page 7


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

“Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học

linh hoạt
Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo
đảm quyền được chăm sóc và giáo dục.
1. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập được
đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh yêu cầu
hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt được
đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt hoặc theo yêu cầu
của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đối với học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào
nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp học linh hoạt
và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.”
6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 và Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá”
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo
dục của lớp.
SV: Đinh Phương Loan

Page 8


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Giữa học kì và cuối học kì, giáo viên ghi kết quả đánh giá giáo dục của

học sinh vào Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Bảng tổng
hợp kết quả đánh giá giáo dục của các lớp được lưu giữ tại nhà trường
theo quy định.
3. Cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả đánh giá giáo dục của
học sinh vào Học bạ. Học bạ được nhà trường lưu giữ trong suốt thời
gian học sinh học tại trường, được giao cho học sinh khi hoàn thành
chương trình tiểu học hoặc đi học trường khác.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các
điều kiện sau:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt
động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành;
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt hoặc
Đạt;
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt điểm 5 trở lên;
b) Đối với học sinh chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp
học, giáo viên lập kế hoạch, hướng dẫn, giúp đỡ; đánh giá bổ sung để xét
hoàn thành chương trình lớp học;

SV: Đinh Phương Loan

Page 9


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

c) Đối với học sinh đã được hướng dẫn, giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều

kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ chưa hoàn thành
ở các môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển một
số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem
xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp.”
2. Văn bản hợp nhất 03/VBHN/BGDĐT
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung
và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường
phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.
Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn
luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định
tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát
triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Điều 3. Mục đích đánh giá

SV: Đinh Phương Loan

Page 10


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học


1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết
thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng,
tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn
chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận
định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để
có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu
học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét3, tham gia nhận xét4; tự học, tự
điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện
để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha
mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện,
quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình;
tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt
hiệu quả giáo dục.
Điều 4. Yêu cầu đánh giá5
1.6 Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh
phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.

SV: Đinh Phương Loan

Page 11


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải


Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo
mục tiêu giáo dục tiểu học.
3.7 Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học
sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. 8 Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ
luật; đoàn kết, yêu thương.
3.9 (được bãi bỏ)

SV: Đinh Phương Loan

Page 12


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải


Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Điều 6. Đánh giá thường xuyên10
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện
về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và
các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy
sự tiến bộ của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Đánh giá thường xuyên về học tập:
a) Giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa
đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của
học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời;
b) Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn,
nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm
tốt hơn;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét,
đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên
động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất:
a) Giáo viên căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kĩ năng, thái độ của
học sinh ở từng năng lực, phẩm chất để nhận xét, có biện pháp giúp đỡ
kịp thời;

SV: Đinh Phương Loan

Page 13



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

b) Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn
về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân;
c) Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động
viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, phẩm chất.
Điều 10. Đánh giá định kì14
1. Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai
đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
2. Đánh giá định kì về học tập
a) Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo
viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ
năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo
các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học hoặc
hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt
động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập của môn
học hoặc hoạt động giáo dục;

SV: Đinh Phương Loan

Page 14



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

b) Vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có
bài kiểm tra định kì;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn
Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II;
c) Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức
như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân;
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách
linh hoạt;
d) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10
điểm, không cho điểm 0, không cho điểm thập phân và được trả lại cho
học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kì không dùng để so sánh học sinh
này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm
học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà
trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết
quả học tập của học sinh.
SV: Đinh Phương Loan


Page 15


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

3. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên
chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan đến nhận thức, kĩ năng,
thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát
triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, tổng hợp theo các mức
sau:
a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên;
b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường
xuyên;
c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện
chưa rõ.
III.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Công cụ đánh giá

Về công cụ đánh giá có khá nhiều các công cụ đánh giá cụ thể.
Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua hồ sơ
Đánh giá thông qua tự nhìn lại quá trình (tự đánh giá)
Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá qua các bài kiểm tra
Đánh giá qua phiếu hỏi
Đánh giá qua phiếu học tập
Đánh giá qua các bài tập nghiên cứu
Đánh giá qua các bài xemina

1. Đánh giá qua quan sát
1.1 Đặc điểm:
Quan sát là sự tri giác, ghi chép mọi yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên
cứu, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích, nhận định và đánh
giá về trường học, môi trường, văn hóa, và sự tương tác giữa những con người với
SV: Đinh Phương Loan

Page 16


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

nhau. Trong quá trình dạy học thì đó là quan sát tương tác giữa học sinh - học
sinh, học sinh – giáo viên.
1.2 Quy trình thực hiện đánh giá qua quan sát:
Bước 1: Chuẩn bị: Xác định mục đích, cách thức thu thập thông tin từ phía
học sinh.

Bước 2: Quan sát, ghi biên bản: quan sát những gì, cách thức quan sát; ghi
chép những gì, ghi như thế nào,…
Bước 3: Đánh giá: cách thức phân tích thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết
định.
1.3 Thực tế đánh giá quan sát
Thực tế, ở trường tiểu học việc đánh giá chỉ dừng ở mức độ đánh giá qua
quan sát bằng mắt, thỉnh thoảng có ghi chép ở sổ sách với mục đích thông báo ở
các buổi họp phụ huynh hoặc thông báo với phụ huynh nếu có trường hợp đặc
biệt. Việc đánh giá quan sát khá thường xuyên được thực hiện ở các tiết học, qua
các việc hoạt động nhóm, qua quá trình làm sản phẩm để GV nắm thông tin về
kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh.
Hiện nay, đánh giá bằng tham chiếu chưa thấy có ở trong các trường tiểu học.
2. Kết luận

Về công cụ đánh giá có khá nhiều các công cụ đánh giá cụ thể. Tuy nhiên,
công cụ đánh giá tối ưu nhất và được giáo viên Tiểu học sử dụng nhiều nhất đó là
công cụ đánh giá qua quan sát. Việc đánh giá qua quan sát được thực hiện một
cách xuyên suốt và thường xuyên từ các tiết học lẫn các giờ hoạt động ngoài giờ
lên lớp. Thêm vào đó, việc đánh giá bài kiểm tra được thực hiện theo từng định kì
(khối 1,2,3 mỗi năm học gồm 2 đợt kiểm tra; khối 4,5 mỗi năm học gồm 4 lần
kiểm tra). Trong thực tế, kết quả kiểm tra chiếm phần trăm rất lớn trong việc quyết
định khen thưởng cho học sinh tiểu học.
IV.

Đánh giá năng lực, phẩm chất của HSTH thông qua hành vi.

SV: Đinh Phương Loan

Page 17



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Việc đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh tiểu học thông qua những biểu
hiện hành vi có thể quan sát thấy ở một học sinh giúp giáo viên có thể đánh giá
xem học sinh này đã thực hiện ở mức độ nào.
Năng lực:
- Tự phục vụ, tự quản
- Tự học và giải quyết vấn đề
- Hợp tác
Phẩm chất:
- Chăm học, chăm làm
- Trung thực, kỷ luật
- Tự tin, trách nhiệm
- Đoàn kết, yêu thương.
Về năng lực và phẩm chất của HSTH, có bảng đánh giá từng việc làm cụ thể
để có sự đánh giá rõ ràng, chính xác nhất ở các em, mỗi biểu hiện của phẩm chất
và năng lực đều có rõ và được giáo viên chấm ở mức 1, 2, 3. Để từ đó có sự đánh
giá hợp nhất rõ ràng ở mỗi em. Tuy nhiên, việc đánh giá bằng bảng đánh giá ở
GVTH có rất ít, hầu như là không có bảng đánh giá thường xuyên này. Việc đánh
giá này chỉ được thực hiện ở cuối mỗi kì học.
Trong thực tế, GVTH có một số cách đánh giá như sau:
Để theo dõi thường xuyên được các em, các GV thường chia lớp rõ ràng với từng
tổ, từng chức vụ cụ thể. Và ban cán sự trong lớp (lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng,
tổ phó) sẽ thể hiện phẩm chất trung thực, kỷ luật của mình cụ thể ở các giờ học.
Mỗi tổ trưởng sẽ có một cuốn nhận xét, ghi lại các hoạt động của mỗi thành viên
trong tổ (về học tập, về tác phong, nói chuyện,...). Những việc làm này ban cán sự
lớp thể hiện rất tốt, rõ ràng, và chính xác. Điều này đã thể hiện rõ về những phẩm

chất “Trung thực, kỷ luật” và “Tự tin, trách nhiệm” ở các em, đồng thời năng lực
“Tự quản” cũng được thể hiện rất rõ. Sau mỗi tuần học, lớp trưởng sẽ tổng hợp kết
quả từ các ngày trong tuần, tổng kết những điểm trừ và điểm cộng để tìm ra tổ
chiến thắng, từ đó khích lệ tinh thần học tập của các em.
Qua việc làm này, GV không những rèn luyện cho các em có những phẩm
chất như trên mà việc quản lý lớp còn được sát sao và rõ ràng, cụ thể hơn nhiều.
SV: Đinh Phương Loan

Page 18


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Đây là bảng đánh giá của 2 bạn ban cán sự lớp 4/2, trường Tiểu học Nguyễn
Văn Trỗi (Đà Nẵng):

SV: Đinh Phương Loan

Page 19


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

V.

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Thực tế đánh giá bằng nhận xét của GVTH

Qua quá trình đi thực tập vệ tinh, tôi đã thu hoạch được một số điều từ

thực tế như sau: Ở một số lớp, GVTH rất tích cực trong việc chấm bài, nhận xét
ở vở học sinh sau mỗi giờ học, tiết học. Tuy nhiên, một số GVTH chưa kiểm
soát được việc học sinh có nộp vở hay không, nên vẫn xảy ra tình trạng có
nhiều học sinh không được chấm vở thường xuyê, còn nhiều học sinh giấu vở,
không nộp vở cho giáo viên.
Những lời nhận xét của GVTH phụ thuộc vào từng bài làm của học sinh,
từng môn học. Ví dụ: Với những bài làm tốt, ở môn Toán, GV sẽ nhận xét: “Em
làm bài tốt, cần phát huy!”, môn Chính tả: “Em viết bài đúng!”, “Em trình bày
bài sạch sẽ, cô khen!”... Ngược lại, với những bài làm tệ, GV sẽ nhận xét: “Em
chưa nắm được bài, cần rèn luyện thêm!”, “Em viết bài sai, về viết lại bài”.
Một số thực tế nhận xét của GVTH như sau:
1. Môn Toán:

SV: Đinh Phương Loan

Page 20


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

SV: Đinh Phương Loan

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

Page 21


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải


Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

2. Môn Chính tả

SV: Đinh Phương Loan

Page 22


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

3. Môn Tập làm văn

SV: Đinh Phương Loan

Page 23


Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

4. Môn Luyện từ và câu

SV: Đinh Phương Loan

Page 24



Giảng viên: TS Hoàng Nam Hải

Học phần: Kiểm tra đánh giá KQGD ở Tiểu học

VI. Kết luận

Thực tế thấy rằng, từ thông tư, văn bản hợp nhất về việc kiểm tra, đánh giá
học sinh tiểu học so với thực tế vẫn còn khá nhiều bất cập. Do đó, bản thân là sinh
SV: Đinh Phương Loan

Page 25