Công thức tỷ lệ dự trữ bắt buộc

31 Tháng 3 2022 · 8 phút đọc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một phần không thể thiếu của các ngân hàng thương mại. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và kiểm soát nguồn tiền. Nhà đầu tư cũng có thể dựa vào tỷ lệ này để đánh giá về xu hướng thị trường sắp tới. Vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì? Vai trò của dự trữ bắt buộc như thế nào? Hãy cùng DNSE tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì?

Các ngân hàng thương mại luôn phải đảm bảo một lượng tiền mặt dự trữ tối thiểu. Ngân hàng Trung Ương [TW] sẽ đưa ra một tỷ lệ cụ thể cho khoản tiền dự trữ này. Nó được gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ này sẽ khác nhau phụ thuộc vào loại tiền và kỳ hạn tiền gửi. 

Hiện nay, Ngân hàng TW quy định tiền gửi nội tệ không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dưới 12 tháng có tỷ lệ dự trữ 3%. Với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng thì tỷ lệ này là 1%.

Tỷ lệ dự trữ đối với ngoại tệ được quy định có phần cao hơn. Cụ thể, đổi với tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%. Còn lại, tiền gửi ngoại tệ kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%. Đây là quy định với phần lớn tổ chức tín dụng. Các tổ chức như Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng hợp tác xã,… được quy định tỷ lệ riêng.

Việc duy trì một khoản tiền dự trữ bắt buộc sẽ giúp ngân hàng đối phó với các tình huống khẩn cấp. Ví dụ như khi  khách hàng đột ngột muốn rút tiền. Đây là một cách thức đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Công thức tính lượng tiền dự trữ bắt buộc là gì?

Công thức tính lượng tiền dự trữ bắt buộc

Lượng tiền dự trữ bắt buộc được tính bằng công thức dưới đây:

Lượng tiền dự trữ = Lượng tiền gửi x tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Ví dụ, tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tại ngân hàng A là 100 tỷ. Theo quy định thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc với loại tiền này là 1%. 

Vậy, lượng tiền dự trữ ngân hàng A cần duy trì là: 100 tỷ x 1% = 1 tỷ

Vai trò của lượng tiền dự trữ

Tăng khả năng quản lý tiền mặt và đảm bảo tình trạng hoạt động của nhóm ngân hàng

Như đã đề cập phía trên, việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp ngân hàng thích ứng tốt hơn với các tình huống bất ngờ. Lượng tiền dự trữ của các ngân hàng thương mại thường được kiểm soát bởi Ngân hàng TW. Nó được giữ trong một tài khoản riêng của Ngân hàng TW. Nếu khủng hoảng xảy ra, các ngân hàng thương mại có thể dùng lượng tiền dự trữ để giải quyết vấn đề.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp ngân hàng duy trì tính thanh khoản

Ngoài ra, nó cũng giúp ngân hàng kiểm soát tốt hơn lượng tiền mặt mà mình có. Cùng với đó là duy trì tính thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh toán và giao dịch của khách hàng.

Điều chỉnh cung tiền 

Tiền dự trữ là một công cụ quan trọng dùng để kiểm soát cung tiền của Nhà nước. Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ sẽ tạo ra tác động tới khối lượng tiền được lưu hành. 

Ví dụ, anh A mang 100.000đ đi gửi ngân hàng. Theo quy định, ngân hàng phải giữ lại 1%, tức 1.000đ. 99.000đ còn lại có thể đem cho vay. Điều này đồng nghĩa rằng 99.000đ này đã được đưa vào lưu thông. Giả sử Anh B vay 99.000đ này rồi đem đi gửi tại ngân hàng B. Ngân hàng B tiếp tục giữ lại 990 đồng [có thể coi như 1.000đ] và đem 98.000đ còn lại cho vay. Lúc này, từ 100 nghìn ban đầu, tổng số tiền được tạo ra là 99.000 + 98.000 = 197.000đ. Cứ như vậy, qua các hoạt động cho vay, lượng cung tiền do ngân hàng thương mại tạo ra sẽ ngày càng tăng. 

Tuy nhiên, nếu Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lượng tiền mà mỗi ngân hàng tạo ra sẽ giảm đi.

Ví dụ, giả sử tỷ lệ dự trữ tăng lên mức 10%, ngân hàng A sẽ phải dự trữ tới 10.000 đồng thay vì 1.000 đồng như trước. Lượng tiền có thể cho vay chỉ còn 90.000đ. Con số này đem gửi vào ngân hàng B, lượng tiền dự trữ sẽ trở thành 9.000đ. Cùng với đó, lượng tiền đưa vào lưu thông chỉ còn 81.000đ thay vì 98.000đ như trước. 

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm thay đổi cung tiền

Qua đây, có thể thấy rằng việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc gây ra ảnh hưởng lớn tới cung tiền. Tùy vào cách thức thay đổi sẽ tạo ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nguồn vốn doanh nghiệp tiếp cận được sẽ giảm xuống. Qua đó, tình hình kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. Ngược lại, khi Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền tăng, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn tốt hơn. Lúc này, các hoạt động kinh doanh cũng được khuyến khích mở rộng hơn.

Thay đổi lãi suất 

Ngoài ra, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng có tác động tới lãi suất. Khoản tiền dự trữ này sẽ không tạo ra bất kỳ doanh thu nào cho ngân hàng. Vì thế, tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì doanh thu của ngân hàng càng bị ảnh hưởng. Để bù lại phần chênh lệch này, ngân hàng buộc phải tăng lãi suất cho vay. Điều này sẽ làm giảm khả năng cung tiền của Ngân hàng thương mại. Từ đó lượng tiền được tạo ra sẽ ít đi.

Điều chỉnh lạm phát

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giúp điều chỉnh lạm phát

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một công cụ quan trọng để điều chỉnh lạm phát. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên, cung tiền sẽ giảm đi. Cùng với đó, lãi suất tăng lên khiến cho tổng cầu giảm. Kết quả là giảm lạm phát. Nhà nước thường tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khi nền kinh tế đang có dấu hiệu tăng trưởng quá nóng, khiến lạm phát tăng cao. Do đó, Nhà nước cần thắt chặt nguồn cung tiền tệ để ổn định tỷ lệ lạm phát.

Ngược lại, tỷ lệ dự trữ giảm khiến cung tiền tăng, lãi suất cho vay giảm. Lúc này, người dân có xu hướng vay vốn nhiều hơn. Kết quả là lạm phát tăng.

Ảnh hưởng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc đến thị trường chứng khoán 

Nhà đầu tư có thể sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc như một chỉ báo với nền kinh tế. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Theo đó, thị trường chứng khoán cũng lạc quan hơn. Ngược lại, nếu Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các hoạt động kinh doanh sẽ bị hạn chế hơn. Kết quả là thị trường chứng khoán cũng gặp nhiều biến động.

Kết luận

Bài viết là những chia sẻ của DNSE về tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì. Mong rằng qua những thông tin được cung cấp, các bạn đã hiểu hơn về vai trò cũng như ảnh hưởng của nó tới thị trường chứng khoán. Để cập nhật thêm nhiều kiến thức tài chính – chứng khoán thú vị, hãy ghé thăm DNSE thường xuyên nhé!

cách tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những từ khóa được ѕearch nhiều nhất trên google ᴠề chủ đề cách tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong bài ᴠiết nàу, baocaobtn.ᴠn ѕẽ ᴠiết bài ᴠiết Tổng hợp các cách tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhanh nhất 2020.

Bạn đang хem: Công thức tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Cách tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề cách tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong bài viết này, kiemvuongchimong.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp các cách tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhanh nhất 2020.

You watching: Công thức tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Dự trữ là gì?

Dự trữ [reserves] là số vốn send mà các bank thương mại [định chế tài chính được phép nhận tiền gửi] giữ lại để cung cấp yêu cầu dự trữ của bank trung ương [thường gọi là dự trữ bắt buộc] và nhu cầu rút tiền mặt của KH.

Nếu toàn bộ các bank thương mại đều giữ lại toàn bộ tiền send và k cho vay, chúng ta nói đó là nền móng bank dự trữ một trăm %. Nếu all các bank thương mại chỉ giữ lại một phần tiền send và cho vay số còn lại, chúng ta nói đó là nền móng bank dự trữ một phần.

Bạn đang đọc: Công Thức Tính Tỷ Lệ Dự Trữ Bắt Buộc Từ Ngày 01

Các ngân hàng văn minh đều là nền tảng dự trữ một phần : họ chỉ giữ lại một phần nhỏ tiền gửi và tìm chiêu thức cho vay hết số còn lại. cách sử dụng này là cơ sở cho việc tạo tiền gửi của các ngân hàng thương mại. ví dụ, nếu một ngân hàng nhà nước nhận được khoản tiền gửi bằng 1.000 đồng và duy trì tỷ lệ dự trữ bằng 20 % tiền gửi, nó sẽ tìm hướng dẫn cho ai đó vay hết số còn lại là 800 đồng [ = [ 1-0, 2 ] x 1000 ]. Nếu người đi vay gửi hàng loạt số tài nguyên vừa mới vay vào một ngân hàng khác, tổng số vốn gửi trong nền tảng ngân hàng nhà nước sẽ ngày càng tăng thêm 800 đồng .

Việc sử dụng cho tổng số tài nguyên gửi cao hơn so với số tài nguyên send ban đầu được gọi là công cuộc tạo tiền send của các bank thương mại.

See more: Nông Nghiệp Nhật Bản: Đặc Điểm Nền Nông Nghiệp Nhật Bản, Nền Nông Nghiệp Nhật Bản

[Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, ĐH Kinh tế Quốc dân]

Xem thêm: Bảo hiểm du lịch là gì? Có nên mua bảo hiểm du lịch hay không?

phần trăm dự trữ bắt buộc là gì?

Phần Trăm dự trữ bắt buộc là gì ?

phần trăm dự trữ bắt buộc [cash reserve ratio] là một quy định của bank trung ương về % giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản.

Các bank có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng phần trăm dữ trữ bắt buộc nhưng k được phép giữ tiền mặt ít hơn % này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các bank thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ ngân hàng trung ương để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây là một trong những tool của bank trung ương nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách sử dụng thay đổi số nhân tiền tệ.

ảnh minh họa

Cùng với Quyết định 1158, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 14/2018/NHNN tut thực hiện các biện pháp điều hành tool chính sách tiền tệ để hỗ trợ các TCTD trong cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn thay thế Thông tư 20/2010/TT-NHNN.

See more: Quy Định Doanh Nghiệp Nhỏ Và Siêu Nhỏ Là Gì? Tiêu Chi Nào Để Phân Loại?

Điểm đáng chú ý quan tâm của văn bản này là NHNN liên tục có những chủ trương tư vấn rất to cho các TCTD trong cho vay tam nông trải qua tái cấp vốn và qua tool DTBB. TCTD có tỷ trọng dư nợ tín dụng thanh toán so với ngành nghề tam nông trung bình từ 70 % trở lên sẽ được ứng dụng % DTBB theo đề xuất của TCTD [ nhưng không thấp hơn 1/20 Xác Suất DTBB tương ứng với từng loại tiền send do NHNN lao lý ]. TCTD có tỷ trọng tín dụng thanh toán cho tam nông trung bình đạt từ 40 % đến dưới 70 % vận dụng % DTBB theo đề xuất của TCTD nhưng k thấp hơn 1/5 % DTBB tương ứng với từng loại tiền gửi do NHNN lao lý. Các tỷ lệ này k refresh so với lao lý tại Thông tư 20 trước đó, nhưng có lộ trình và phương pháp tính rất đơn cử cho từng quy trình để bảo vệ tính chuẩn xác và minh bạch .
Chuyên mục: Chuyên mục : Giải Trí

Video liên quan

Chủ Đề