Công văn xác nhận trạng thái kĩ thuật tàu biẻn năm 2024

Việc sở hữu những chiếc du thuyền đẳng cấp, sang trọng đang thu hút rất nhiều doanh nhân và đại gia Việt cũng như các công ty kinh doanh du thuyền. Nhiều chiếc du thuyền với chi phí từ vài tỉ đồng lên đến hàng triệu USD. Vấn đề ở đây gặp phải chính là thủ tục nhập khẩu du thuyền này về Việt Nam ra sao? Chính sách thuế nhập khẩu, thuế TTĐB như thế nào?

1.Chính sách mặt hàng:

- Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/51/2018 của Chính phủ thì mặt hàng du thuyền mới 100% không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hay danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành.

Công văn xác nhận trạng thái kĩ thuật tàu biẻn năm 2024

- Căn cứ Điều 35 Nghị định 161/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển quy định:

“Điều 35. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển:

Căn cứ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển; hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển; biên bản giao nhận tàu biển và văn bản xác nhận trạng thái kỹ thuật tàu biển của Cục Đăng kiểm Việt Nam sau khi thực hiện kiểm tra lần đầu đối với tàu biển nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển. Việc kiểm tra thực tế tàu biển xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện tại Việt Nam hoặc các địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định”.

2. Kiểm tra chuyên ngành:

Mặt hàng tàu biển nhập khẩu phải thực hiện đăng kiểm. Thủ tục đăng kiểm được quy định tại Thông tư 40/2016/TT-BGTVT ngày 07/12/2016 của Bộ Giao thông vận tải.

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Căn cứ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt ban hành tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì mặt hàng du thuyền có mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 30%.

Công văn xác nhận trạng thái kĩ thuật tàu biẻn năm 2024

Theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TTĐB quy định đối tượng không chịu thuế : "3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, khách du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng".

Theo quy định tại công văn số 11623/BTC-TCHQ ngày 19/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Để xác định tàu bay, du thuyền nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB, ngoài hồ sơ nhập khẩu theo qui định, cơ sở kinh doanh nhâp khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch (có sao y bản chính hoặc công chứng); văn bản cam kết sử dụng tàu bay du thuyền nhập khẩu vào mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch và cam kết nộp bổ sung cho cơ quan Hải quan các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành ngay sau khi được cấp phép".

4. Về hồ sơ, thủ tục hải quan:

Hồ sơ thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực hiện theo quy định tại điều 16 và điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 và khoản 7 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính.

Du thuyền và các loại tàu thuyền khác thuộc PHỤ LỤC 1-DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 BẮT BUỘC PHẢI CHỨNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HỢP QUY ban hành theo Thông tư số 39/2016/TT-BGTVT ngày 06/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và thời điểm kiểm tra trước thông quan khi nhập khẩu.

*Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luật thuế Hải quan cho ngành hàng này được cập nhật liên tục, để nhận được tư vấn đầy đủ và đúng luật, Quý khách vui lòng liên hệ với chuyên viên tư vấn của EZ SHIPPING:

(1) Tàu biển phải có Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bản chính của các giấy chứng nhận này phải mang theo tàu trong quá trình tàu hoạt động. Trường hợp giấy chứng nhận được cấp theo phương thức điện tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển Việt Nam.

(2) Các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường phải ghi rõ thời hạn có hiệu lực. Thời hạn này được kéo dài thêm nhiều nhất là 90 ngày, nếu tàu biển thực sự không có điều kiện đến nơi được chỉ định để kiểm định và điều kiện kỹ thuật của tàu biển trong thực tế vẫn bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Thời hạn được kéo dài này kết thúc ngay khi tàu biển đến cảng được chỉ định để kiểm định.

(3) Các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường mất hiệu lực nếu tàu biển có những thay đổi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

(4) Trường hợp có căn cứ cho rằng tàu biển không bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải có quyền tạm đình chỉ hoạt động của tàu biển, tự mình hoặc yêu cầu tổ chức đăng kiểm Việt Nam kiểm định kỹ thuật của tàu biển.

Công văn xác nhận trạng thái kĩ thuật tàu biẻn năm 2024

Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển

Giấy chứng nhận dung tích tàu biển dùng để làm gì?

Điều 35 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về Giấy chứng nhận dung tích tàu biển như sau:

(1) Tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam phải có Giấy chứng nhận dung tích tàu biển do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đo dung tích tàu biển có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Giấy chứng nhận dung tích tàu biển phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(2) Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của Giấy chứng nhận dung tích tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tự mình hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan quyết định tiến hành kiểm tra lại dung tích tàu biển. Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp với Giấy chứng nhận dung tích tàu biển thì chủ tàu phải thanh toán chi phí liên quan đến việc kiểm tra lại dung tích tàu biển. Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với Giấy chứng nhận dung tích tàu biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự quyết định kiểm tra hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm tra phải chịu chi phí liên quan đến việc kiểm tra lại dung tích tàu biển.

Theo đó, tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam phải có Giấy chứng nhận dung tích tàu biển do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đo dung tích tàu biển có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định pháp luật.

Danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển Việt Nam

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 55/2019/TT-BGTVT quy định danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ Việt Nam quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 55/2019/TT-BGTVT. Cụ thể như sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển

+ Giấy chứng nhận phân cấp

+ Giấy chứng nhận dung tích

+ Giấy chứng nhận mạn khô

+ Giấy chứng nhận về phòng ngừa ô nhiễm dầu

+ Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải

+ Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí

+ Giấy chứng nhận quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ

+ Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng năng lượng hiệu quả

+ Giấy chứng nhận thử thiết bị nâng, Giấy chứng nhận quản lý an toàn

+ Giấy chứng nhận phù hợp (bản sao)

+ Giấy chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền hoặc Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền

+ Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển, Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu

+ Giấy chứng nhận lao động hàng hải, Bản công bố phù hợp lao động hàng hải phần I

+ Bản công bố phù hợp lao động hàng hải phần II, Giấy chứng nhận quốc tế về hệ thống chống hà