GIỚI THIỆU
Viêm ruột thừa cấp là bệnh lý cấp cứu bụng thường gặp nhất. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên [10-20 tuổi], nhưng thực tế có thể gặp ở mọi lứa tuổi khiến cho việc chẩn đoán thường gặp khó khăn và liên quan tiên lượng bất lợi.
Cơ chế thường gặp nhất là tắc lòng ruột thừa hoặc do tăng sản tổ chức lymphoid, hoặc do sỏi phân hay dị vật. Ruột thừa cũng có thể gặp diễn tiến ung thư, do đó bệnh phẩm cắt ruột thừa cần làm giải phẫu bệnh lý thường quy. Ruột thừa chứa rất nhiều vi khuẩn, thường gặp nhất là Escherichia Coli và Bacteroid fragilis lần lượt chiếm 80% và 89% vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí của khuẩn chí ruột.
Việc chẩn đoán cơ bản dựa trên khám lâm sàng, tuy nhiên các xét nghiệm cận lâm sàng đôi khi hữu ích trong trường hợp chẩn đoán còn nghi ngờ, hoặc ở thể bệnh bất thường.
Các thể giải phẫu bệnh thường gặp nhất trên lâm sàng [do nhiễm khuẩn không đặc hiệu] với diễn tiến ngày càng nặng lên:
- Viêm ruột thừa xung huyết, hay viêm nội mạc ruột thừa [endoappendicite];
- Viêm ruột thừa thể loét và nung mủ
- Viêm ruột thừa nung mủ toàn bộ
- Viêm ruột thừa áp xe hoá
- Viêm ruột thừa hoại tử
Biểu hiện lâm sàng viêm ruột thừa cấp rất là đa dạng; chẩn đoán với bệnh cảnh điển hình thì đơn giản, nhưng xen lẫn với nhiều tình huống khó khăn hơn:
- Có thể do vị trí giải phẫu ruột thừa thay đổi [sau manh tràng, dưới gan, trong mạc treo ruột, tiểu khung]
- Tuỳ thuộc giai đoạn diễn tiến và chẩn đoán bệnh [đám quánh, áp xe, viêm phúc mạc mủ hoặc nhiễm khuẩn huyết lan toả, viêm ruột thừa giả u..]
- Trước một bệnh cảnh đau khác thường: hoặc đau dữ dội hoặc chỉ đau mơ hồ [viêm ruột thừa ở nhũ nhi, người già, các thể triệu chứng mơ hồ bởi corticoides, đái tháo đường…]
Đau hố chậu phải | 100% |
Buồn nôn | 58% |
Nôn ói | 43% |
Chán ăn | 41% |
Khởi phát đau quanh rốn | 49% |
Đau bụng < 5 ngày | 69% |
Dấu giảm áp [Blumberg] | 30% |
Phản ứng hố chậu phải | 15% |
Tăng bạch cầu > 10.000 /µL | 63% |
Nhiệt độ > 37.5 độ C | 66% |
Các triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng: đau hố chậu phải là dấu hiệu hằng định trong VRT. Điển hình đau ở quanh rốn, thượng vị, sau lan hố chậu phải.
- Rối loạn tiêu hoá
- Sốt
Khám lâm sàng:
Nhìn: ít vận động thay đổi tư thế do đau. Có thể có tư thế co giảm đau.
Sờ: Đau khi thăm khám
- Điển hình ở hố chậu phải có hai dấu hiệu đau: Ấn đau điểm Mac Burney [điểm 1/3 ngoài trên đường nối giữa rốn-gai chậu trước trên phải] và Dấu giảm áp đột ngột [dấu Blumberg] hiện diện ở 50% trường hợp.
- Dấu Rovsing [ấn hố chậu trái gây đau ở hố chậu phải].
- Phản ứng và gồng cứng thành bụng. Tuỳ diễn biến có thể gồng cứng tự nhiên liên tục hoặc phản ứng cơ thành bụng hố chậu phải khi ấn sâu.
- Phản ứng hố chậu phải là dấu hiệu điển hình viêm ruột thừa cấp nhưng chỉ được ghi nhận trong 53% trường hợp. Tuy có độ nhạy thấp nhưng dấu hiệu này lại có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán.
- Đau khi thăm khám vùng chậu [thăm trực tràng hoặc âm đạo]: là cần thiết ở BN người lớn: có thể gặp đau ở túi cùng Douglas.
KHÁM TÌM DẤU HIỆU VIÊM PHÚC MẠC
- Tăng cảm giác da: sờ vào da đã đau
- Đề kháng thành bụng: ấn nhẹ qua lớp da-mỡ đến lớp cơ thành bụng >> đau, cơ co cứng[co cứng thành bụng].
- Phản ứng thành bụng: đau khi ấn lớp cơ xuống.
- Blumberg[phản ứng dội]: Ấn sâu đến khi đau thì dừng lại, thả tay ra đột ngột, đau tăng. Schotkin-blumberg: thực hiện Blumberg ở HCP, [+] gặp trong viêm ruột thừa.
Nghe: phần lớn trường hợp giảm mất âm ruột.
Thăm khám bổ trợ
Xét nghiệm máu:
- Số lượng bạch cầu [BC] tăng > 10.000/ml [Bạch cầu đa nhân trung tính tăng > 75%]. Khi lâm sàng nghi ngờ viêm ruột thừa, với BC >12.000 giúp xác định chẩn đoán; BC 20,000 cần nghĩ đến áp xe hoặc ruột thừa vỡ mủ. Tuy nhiên, BC không tăng gặp trong 20% - 30% viêm ruột thừa cấp.
- Xét nghiệm CRP Hs tăng
- B-HCG ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
Chẩn đoán hình ảnh:
- Phim bụng không chuẩn bị: ít có giá trị chẩn đoán, ngoài trừ có thể có hình ảnh sỏi phân ruột thừa ở 1-2% trường hợp; thỉnh thoảng có thể có mức hơi dịch hố chậu phải do liệt ruột.
- Siêu âm bụng: ruột thừa đường kính > 6mm với thành dày >3mm, đè không xẹp, ấn đầu dò siêu âm gây đau. Cần ghi nhận: xem có sỏi phân ruột thừa không, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa và quanh manh tràng, ổ đọng dịch áp xe hoá, phù nề dưới niêm thành manh tràng, phản ứng hạch mạc treo…Kết quả: độ nhạy trung bình chẩn đoán viêm ruột thừa cấp đạt 83% [60-86%], với độ đặc hiệu 93% [73 – 96%].[11] Độ nhạy giảm còn 30% với ruột thừa vỡ mủ.
- Cắt lớp vi tính bụng-tiểu khung: đặc điểm bắt thuốc bên cạnh tiêu chuẩn hình ảnh ruột thừa [đường kính, dày thành] và tổ chức lân cận [thâm nhiễm mỡ, hạch mạc treo…] cũng như siêu âm. Ưu thế trong xác định phân biệt giữa VRT đơn thuần với vỡ mủ: với ruột thừa vỡ mủ có hình ảnh bóng hơi quanh ruột thừa hoặc áp xe quanh ruột thừa. Độ nhạy của dấu hiệu này rất cao [98-99%]. Kết quả: độ nhạy trung bình chẩn đoán VRT cấp là 94% [84-95%] với độ đặc hiệu trung bình 94% [85-94%].
- MRI: đối với BN có thai. Nhược điểm: không sẵn có mọi cơ sở, không ưu thế hơn siêu âm trong xác định viêm ruột thừa vỡ mủ.
- Nội soi ổ bụng: Vừa là phương tiện chẩn đoán xác định cũng là phương pháp điều trị tốt nhất.
Khám hố chậu phải đau không điển hình ở BN đau bụng cấp cần mở rộng sàng lọc VRT ở các vị trí bất thường.
- Viêm ruột thừa sau manh tràng: triệu chứng đau không điển hình, khám điểm đau trên mào chậu phải, BN ưu thế gấp đùi giảm đau. Siêu âm bụng và CT bụng tiểu khung giúp thêm chẩn đoán.
- Ruột thừa thể trong mạc treo: còn gọi VRT thể “ụ nhô”. Điển hình thể này biểu hiện bởi một tắc ruột [đặc biệt không có tiền sử mổ bụng] có sốt mới đây.
- Viêm ruột thừa tiểu khung: đau tương tự viêm vòi trứng, viêm tấy dây chằng rộng ở BN nữ, viêm túi thừa sigma, nhiễm trùng đường tiểu. Biểu hiện triệu chứng chủ yếu ở bàng quang [tiểu đau rát, tiểu rắt] hoặc trực tràng [mót rặn, tiêu chảy..].
- Viêm ruột thừa dưới gan
- Viêm ruột thừa trong bao thoát vị bẹn.
- Viêm ruột thừa bên trái: gặp ở đảo ngược phủ tạng [có thể BN biết trước, hoặc xác định qua xquang phổi hay bụng không chuẩn bị].
- Viêm phúc mạc nguyên phát ruột thừa: diễn biến nhanh, là biểu hiện khởi đầu BN VRT vào khám. Đau đột ngột, không nôn, tiêu chảy thay vì táo bón. Dấu hiệu toàn thân cảnh báo nhanh: mũi phập phồng, mắt trũng, sốt nhẹ nhưng mạch rất nhanh [140-150lần/p] và yếu. Mạch nhanh là dấu hiệu cảnh báo nặng. Khám bụng phản ứng gồng cứng lan toả. CT bụng tiểu khung: hình ảnh viêm phúc mạc toàn thể, đặc trưng bởi nhiều dịch tự do ổ bụng, RT tăng bắt thuốc, phúc mạc thành dày lan toả, thâm nhiễm lan toả mỡ mạc treo.. CTscan kiểm tra áp xe gan, hiện diện thuyên tắc trục tĩnh mạch lách-mạc treocửa. Diễn tiến nặng lên rất nhanh nếu không xử trí kịp thời, tử vong trong vòng 2 -3 ngày.
- Thể nhiễm độc: ít gặp ở người lớn mà chủ yếu ở trẻ em. Triệu chứng ban đầu không phải đau dữ dội mà là nôn mửa nhiều. Bệnh cảnh lâm sàng vùng bụng mơ hồ nhưng triệu chứng toàn thân rầm rộ và nhanh chóng: mặt tái, chi lạnh, tiểu ít. Mạch rất nhanh, yếu khó bắt trong khi sốt chỉ không quá 38oC. Khám bụng có thể nhạy đau nhẹ vùng hố chậu phải. Nếu không xử trí cấp cứu với kháng sinh và hồi sức tích cực, diễn tiến tử vong trong 24-36h, thường trong bối cảnh xuất huyết lan toả, điển hình với nôn máu đen, vô niệu,
- vàng da nặng.
Viêm ruột thừa cấp tuỳ tình huống đôi khi cần phải phân biệt với rất nhiều bệnh lý.
- Viêm hạch mạc treo - Crohn, viêm-loét đạitrực tràng xuất huyết - U manh tràng áp xe hoá - Viêm túi thừa Meckel - Thủng ổ loét dạ dày tá tràng, hoặc thể viêm cấp - Lao hồi manh tràng - Bệnh Sarcoid - Bệnh amyp - Xoắn tinh hoàn lạc chỗ - Lồng ruột non |
- Viêm túi mật cấp - Viêm gan siêu vi cấp - Viêm đáy phổi phải - Fitz-Hugh-Curtis |
- Viêm túi thừa Meckel - Tắc ruột do sỏi mật |
- Viêm thận-bể thận - Cơn đau quặn thận - Thận ứ nước |
- Viêm vòi trứng cấp - Viêm mủ vòi trứng - Xoắn nang buồng trứng - Thận ứ nước - Hoại tử vô khuẩn khối u xơ tử cung - Viêm bàng quang - Chửa ngoài tử cung |
- Thoát vị bẹn nghẹt |
- Viêm dạ dày ruột thông thường, với viêm hạch mạc treo: cùng biểu hiện đau quanh rốn. Viêm hạch mạc treo thường chỉ tăng nhẹ bạch cầu.
- Lồng ruột non cũng khởi phát đau quanh rốn, sau lan hố chậu phải, giai đoạn sớm không sốt, thăm trực tràng có máu giúp thêm chẩn đoán.
- Nhiễm trùng đường tiểu [trẻ gái]
- Viêm túi thừa Meckel
- Viêm phúc mạc nguyên phát do phế cầu: rất khó phân biệt với bệnh cảnh viêm ruột thừa vỡ mủ. Khởi phát đột ngột, sốt cao rất nhanh, có tiêu điểm nhiễm trùng tiên phát [phổi, màng phổi], đặc biệt hay gặp trẻ hội chứng thận hư [50%]. Trường hợp nghi ngờ, nội soi ổ bụng cho phép đánh giá ruột thừa nguyên vẹn, soi tươi ngay dịch ổ bụng nếu có vi khuẩn Gram dương [phế cầu hoặc liên cầu] thì nên rút lui, đặt dẫn lưu mà không cắt ruột thừa.
- Viêm đáy phổi phải: khó thở nhanh, nghe phổi và nghe bụng [với âm ruột bình thường giúp ít nghĩ đến bệnh cảnh viêm phúc mạc nặng].
- Nam giới trẻ việc chẩn đoán nói chung đơn giản. Đôi khi cần phân biệt cơn đau sỏi niệu quản phải, thận phải ứ nước, viêm hồi manh tràng, bệnh Crohn [đau bụng tái diễn, tiêu chảy, CT scan giúp xác định].
- Phụ nữ trẻ có nhiều khó khăn hơn, cần phân biệt với bệnh lý phụ khoa khác: Viêm vòi trứng điểm đau sẽ thấp hơn thường ở hạ vị và đau hai bên, kèm khí hư gần đây [lưu ý bệnh hoa liễu cơ quan sinh dục ngoài]; Vỡ nang noãn De Graf–xảy ra giữa khoảng giữa hai chu kỳ kinh nguyệt.
- Ở nam giới cần phân biệt thủng ổ loét dạ dày-tá tràng : đau đột ngột như dao đâm [về sau có thể đau khu trú hố chậu phải do dịch dạ dày chảy xuống theo rãnh bên-đại tràng], tiền sử có đau dạ dày dạng loét, mới thủng thường không có sốt, chụp chiếu có hơi tự do ổ phúc mạc…
- Ở phụ nữ cần lưu ý phân biệt viêm túi mật cấp với viêm ruột thừa và ngược lại, đặc biệt nếu túi mật sa thấp bất thường, hoặc ruột thừa quặt lên dưới gan. Viêm túi mật cấp thường có tiền sử cơn đau quặn gan, hay rối loạn tiêu hoá tiêu chảy với thức ăn mỡ, tăng nhẹ bilirubin máu và phosphatase kiềm..
- Lâm sàng đau dai dẳng;
- Sốt, tăng bạch cầu;
- Khám có masse hố chậu phải
- CT scan xác định.
Có 2 thể:
- Viêm phúc mạc một thì: diễn tiến tăng dần, lan toả. Cơn đau ban đầu không đỡ, vào ngày thứ 3-4 diễn biến viêm phúc mạc toàn thể.
- Viêm phúc mạc hai thì: sau khi có giai đoạn đỡ đau thoáng qua, cơn đau bùng phát trở lại, lan toả, gồng cứng
Số lượng và mức độ nghiêm trọng các biến chứng của viêm ruột thừa cấp không điều trị/hoặc điều trị muộn – so với xử trí ngoại khoa đơn giản [kèm các biến chứng ngoại khoa của nó] cho thấy phẫu thuật vẫn được ưu tiên chọn lựa trong hầu hết trường hợp. Phẫu thuật cũng luôn cần điều trị nội khoa phối hợp với kháng sinh, điều trị nâng đỡ. Điều trị kháng sinh đơn thuần không mổ là một tiếp cận mới bên cạnh phương pháp phẫu thuật đối với trường hợp viêm ruột thừa chưa biến chứng.
- Bù dịch tĩnh mạch, có thể phối hợp nuôi dưỡng tĩnh mạch nếu dự kiến nhịn ăn từ 48h.
- Hạ sốt, giảm đau, dự phòng thuyên tắc tĩnh mạch ở người lớn một cách hệ thống.
- Vận động trị liệu có thể cần thiết ở trường hợp năm lâu phòng biến chứng hô hấp.
- Kháng sinh dự phòng được khuyến cáo dùng: giảm nguy cơ nhiễm khuẩn phúc mạc thành và áp xe sâu. Cần bắt đầu trước-trong và sau mổ. Với viêm ruột thừa biến chứng: cần duy trì và điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ cấy dịch ổ bụng cho đến khi hết sốt liên tục > 48h. Với thể không biến chứng, kháng sinh dự phòng có thể dừng ngay sau mổ tuỳ vào diễn biến lâm sàng.
- Viêm ruột thừa biến chứng hoặc không nhưng chưa vỡ: sau khi sử dụng kháng sinh ban đầu có thể triển khai cắt ruột thừa. Việc điều trị kháng sinh đơn thuần còn đang bàn luận, và trình bày phần sau.
- Viêm phúc mạc lan toả do viêm ruột thừa vỡ mủ: tiêm truyền kháng sinh ngay sau khi chẩn đoán. Điều chỉnh ngay rối loạn nước điện giải nếu có; mức độ rối loạn tỉ lệ một phần do dịch tiết ổ phúc mạc, một phần do mất dịch vào lòng các quai ruột bị dãn và liệt đờ [“khoang thứ ba”]. Phẫu thuật được tiến hành ngày không trì hoãn.
- Đám quánh ruột thừa [Plastron]: chờ đợi vì cắt bỏ lấy ruột thừa trong giai đoạn này là phá bỏ hàng rào bảo vệ tự nhiên của cơ thể. Điều trị bảo tồn với kháng sinh có thể đẩy lùi và tháo dỡ đám quánh; theo dõi sát diễn biến trong suốt quá trình này. Khi ổn định tiến hành cắt ruột thừa sau 3 tháng.
- Áp xe ruột thừa: biểu hiện lâm sàng với sốt cao dao động, ớn lạnh, bạch cầu ≥ 20,000G/L và xác định trên chẩn đoán hình ảnh. Can thiệp dẫn lưu là cần thiết, chọn đường vào trực tiếp gần nhất, tránh đi băng qua khoang bụng lành. Dẫn lưu có thể được thực hiện với đường rạch ra phía sau phía trên mào chậu đối với ruột thừa sau manh tràng, hoặc rạch mở trực trạng với áp xe ruột thừa tiểu khung.. Tuỳ vị trí thì ổ áp xe có thể được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm/CT scan và cấy mủ kháng sinh đồ thường quy. Cắt ruột thừa thực thụ được tiến hành từ 2-6 tháng sau
Không có khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ biến chứng phẫu thuật giữa nhóm viêm ruột thừa sớm [65, và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Đám quánh ruột thừa là nguyên nhân chủ yếu chuyển mổ hở.
- Nhiễm trùng vết mổ: trong các biến chứng sớm sau mổ thường gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ, gặp ở 6mm
- Siêu âm có độ nhạy 83%[60-86%], đặc hiệu 93%[73-96%], độ nhạy với VRT vỡ mủ 30%.
- CT có thuốc: độ nhạy 94%[84-95%], đặc hiệu 94% [85-94%].
- Ngoài ra, MRI[ở PN có thai], nội soi ổ bụng chẩn đoán và điều trị.
- Lưu ý: Cần làm xét nghiệm beta-HCG ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ để phân biệt với các bệnh lý sản phụ khoa.
Diễn biến tự nhiên nếu viêm ruột thừa không can thiệp
- Đám quánh ruột thừa
- Viêm phúc mạc ruột thừa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hướng dẫn thực hành chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa cấp. TS. BS. Lê Văn Thành. TK Ngoại. BVTW Quân Đội 108
Page 2
4C Mortality Score for COVID-19
Dự đoán tỷ lệ tử vong trong bệnh viện cho bệnh nhân nhập viện vì COVID-19
A-a O₂ Gradient [AaDO₂]
Chênh áp Oxy phế nang - động mạch
ABC dự đoán truyền máu số lượng lớn
Áp dụng cho bệnh nhân chấn thương
ABCD² Score for TIA
Ước tính nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua [TIA]
ABCDEF Bundle [ICU Liberation Bundle A-F]
Gói giải phóng khỏi ICU hay gói ABCDEF
ABG - Khí máu động mạch
ABG [Arterial Blood Gases]
AIR
[Appendicitis Inflammatory Response[AIR] Score] điểm đáp ứng viêm AIR của viêm ruột thừa
Alvarado
[Alvarado Score for Acute Appendicitis] điểm Alvarado cho viêm ruột thừa cấp
APACHE II
Phân loại mức độ nặng của bệnh và tiên lượng tử vong.
ARDS [Berlin Criteria 2012]
Hội chứng suy hô hấp cấp tính [theo tiêu chí Berlin 2012]
ASA PSCS
ASA Physical Status Classification System
BALTHAZAR
Đánh giá mức độ nặng của viêm tụy trên CT Scan
Bảng điểm Atropin
Đánh giá mức độ ngấm/ quá liều Atropin trong xử trí ngộ độ cấp hóa chất trừ sâu Phospho hữu cơ
Behavioral Pain Scale [BPS]
Đánh giá mức độ đau dựa trên hành vi
BISAP
Phân loại mức độ nặng của viêm tụy cấp
BMI và ABW / TBW / IBW / PBW / AdjBW / LBW / Vt
Chỉ số khối BMI và các ứng dụng dựa trên chiều cao và cân nặng
BRADEN đánh giá nguy cơ loét do tỳ đè
Cho người lớn, đặc biệt bệnh nhân nằm tại ICU
CAM-ICU [Confusion Assessment Method for the ICU]
Phương pháp đánh giá nhầm lẫn cho ICU giúp phát hiện tình trạng Sảng [Delirium]
Candida index
Chỉ số nhiễm nấm Candida
CAPRINI
Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân Ngoại khoa
Cardiac Output [CO] by Echo
Đo cung lượng tim [CO] bằng siêu âm
Compliance in COVID-19
Độ giãn nở của hệ thống hô hấp ở bệnh nhân COVID-19 để xác định kiểu tổn thương phổi L - H
Coronavirus Anxiety Scale [CAS]
Thang điểm lo âu do Coronavirus [ đánh giá rối loạn lo âu liên quan đến đại dịch COVID-19]
CPIS [Clinical Pulmonary Infection Score]
Hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi viêm phổi liên quan thở máy [VAP]
CPOT [Critical Care Pain Observation Tool]
Công cụ đánh giá đau dựa trên quan sát ở bệnh nhân hồi sức tích cực
CURB-65
Chỉ định nhập viện cho viêm phổi cộng đồng
Cytokine Storm Score [CSs]
Điểm cơn bão Cytokine ở bệnh nhân COVID-19
CHA2DS2-VASc
Đánh giá yếu tố nguy cơ đột quỵ não ở bệnh nhân rung nhĩ [ESC 2020]
Charlson Comorbidity Index [CCI]
Chỉ số bệnh kèm theo Charlson dự đoán nguy cơ thủ thuật, phẫu thuật
Chỉ định lọc máu
Chỉ định liệu pháp thay thế thận [RRT]
Chỉ định truyền máu và chế phẩm máu
Indications for blood and blood product transfusion
CHILD PUGH
Mức độ suy gan theo Child-Pugh
Chỉnh liều Heparin UFH truyền liên tục
Áp dụng trong điều trị chống đông do huyết khối, lọc máu, ECMO
Dấu hiệu cần nhập viện cấp cứu cho F0 đang điều trị tại nhà
ở bệnh nhân nhiễm COVID-19
DIC Critical Care 2012
Chẩn đoán đông máu rải rác trong lòng mạch
DIC Score [ISTH]
Điểm đông máu nội mạch lan tỏa theo Hiệp Hội Huyết Khối và Cầm Máu Quốc Tế
Đánh giá sức cơ
Là một phần trong đánh giá thần kinh, vận động
Điểm 4T đối với giảm tiểu cầu do Heparin
Biến chứng giảm tiểu cầu do dùng Heparin
Điểm đánh giá nguy cơ chuyển nặng ở bệnh nhân COVID-19
Định hướng kế hoạch chăm sóc
Định nghĩa ca bệnh nghi ngờ/ F0[xác định] / F1[tiếp xúc gần]
Nhóm đối tượng cần được giám sát liên quan đến COVID-19
eGFR và CrCl cho người lớn
Tính mức lọc cầu thận theo Cockcroft-Gault, MDRD, CKD-EPI và Salazar - Corcoran
GBS [Glasgow Blatchford Score]
Đánh giá nguy cơ tử vong ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên
GCS [Glasgow Coma Scale]
Đánh giá tình trạng ý thức [Thang đo mức độ hôn mê Glasgow]
Geneva cho thuyên tắc phổi [bản đầy đủ]
Đánh giá phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc phổi có huyết động ổn định.
Geneva cho thuyên tắc phổi [đơn giản hóa]
Đánh giá phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc phổi có huyết động ổn định.
GLASGOW IMRIE
Tiêu chuẩn viêm tụy cấp nặng ≥ 3 điểm
Glucose Control in the ICU
Kiểm soát đường máu trong Hồi Sức Tích Cực
GRACE
Phân tầng nguy cơ trong hội chứng vành cấp
GRACE 2.0
Phân tầng nguy cơ trong hội chứng vành cấp
HACOR Score
Dự đoán thất bại với thở máy không xâm lấn NIV
HAS-BLED
Đánh giá nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân rung nhĩ dùng thuốc chống đông
HESTIA cho thuyên tắc phổi
Phân tầng nguy cơ tử vong sớm cho thuyên tắc phổi có huyết động ổn định
IBW [Hamwi]
Cân nặng lý tưởng theo Hamwi, giúp xác định nhu cầu dinh dưỡng
IBW hoặc PBW cân nặng lý tưởng/ dự đoán
Cho bệnh nhân thở máy
ICD 10, tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã, dân tộc, nghề nghiệp, quốc gia
Hỗ trợ làm hồ sơ bệnh án
ICDSC [Intensive Care Delirium Screening Checklist]
Danh sách kiểm tra sàng lọc Sảng trong Hồi Sức Tích Cực
IMPROVE
Đánh giá nguy cơ chảy máu để lựa chọn biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu
IMPROVE cải tiến
Modified IMPROVE, đánh giá nguy cơ huyết khối
Ireton-Jones [1997]
Dự đoán nhu cầu năng lượng [K cal/ngày]
IVC [Inferior Vena Cava]
Chỉ số xẹp IVCCI [Collapsibility Index] và dãn IVCDI [Distensibility Index] trong siêu âm thăm dò huyết động
Kiểm soát giảm đau - an thần với Fentanyl và Midazolam
Trao quyền cho Điều Dưỡng
Khoảng trống anion gap [AG]
Anion Gap
KHORANA Score
Ước tính nguy cơ huyết khối tĩnh mạch [VTE] ở bệnh nhân ung thư
LUSS [lung ultrasound score] and CLUE PROTOCOL
Điểm siêu âm phổi và phác đồ CLUE cho bệnh nhân COVID-19
Marshall sửa đổi
Đánh giá mức độ suy tạng ở bệnh nhân viêm tụy cấp
mcg/kg/phút >> ml/h
Tính tốc độ truyền[ml/h] khi pha thuốc trong bơm tiêm điện đủ 50ml
mcg-mg-g/ min-hr >> ml/hr
Tốc độ truyền[ml/hr]: Áp dụng cho cả bơm tiêm điện hoặc truyền dịch
MEWS - Medified Early Warning Score
Điểm cảnh báo sớm sửa đổi - Kích hoạt đội phản ứng nhanh [RRT]
MIS-C [Multisytem Inflammatory Syndrome in Children]
Hội chứng viêm hệ thống liên quan tới Covid-19 ở trẻ em
Modified NEWS score for use in COVID-19
Điểm cảnh báo sớm Quốc gia sửa đổi sử dụng cho COVID-19 [phát triển bởi Liao và cộng sự [China]]
Modified NUTRIC Score [MNS]
Điểm dinh dưỡng hiệu chỉnh
Modified Penn State 2010
Dự đoán nhu cầu năng lượng cho bệnh nhân nặng, thở máy, lớn tuổi[≥60] và béo phì[BMI≥30]
MORSE cải tiến đánh giá nguy cơ ngã ở người lớn
Modified Morse Fall Scale
MURRAY
Xem xét ECMO cho bệnh nhân ARDS
NaCl 3%
Tính tốc độ truyền [ml/h] NaCl 3% để điều trị hạ Natri máu
Natri hiệu chỉnh và áp lực thẩm thấu hiệu dụng trong tăng đường huyết
Sodium Correction for Hyperglycemia and effective osmolality
NEWS [or NEWS 2] National Early Warning Score
Điểm cánh báo sớm Quốc gia
NPRS [Numerical Pain Rating Scale]
Thang xếp hạng mức độ đau theo số
Nutritional Risk Screening [NRS]
Sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng
Nguy cơ suy dinh dưỡng
Người lớn [≥ 18 tuổi], không mang thai
PADUA
Đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cho bệnh nhân Nội khoa
PAS
[Pediatric Appendicitis Score] điểm viêm ruột thừa trẻ em
PESI
Phân loại nguy cơ tử vong ở bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết động ổn định
PEWS
Điểm cảnh báo sớm cho Nhi khoa [
PICCO
Kiểm soát huyết động dựa theo các thông số PICCO
PLASMIC
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối [TTP]
PSI mức độ nặng của viêm phổi cộng đồng ở người lớn
Thang điểm được khuyến cáo sử dụng
Phân loại CO-RADS
Mức độ nghi ngờ nhiễm COVID-19 dựa trên CT scan phổi
Phân loại nguy cơ người bệnh nhiễm SAR-CoV-2
Theo quyết định số: 3416/QĐ - BYT
qCSI [Quick COVID-19 Severity Index]
Dự đoán nguy cơ suy hô hấp nặng của bệnh nhân COVID-19 trong vòng 24 giờ nhập khoa Cấp cứu
qSOFA
Sử dụng trong khoa Cấp cứu, gợi ý nhiễm trùng huyết ≥ 2 điểm
RAMSAY Sedation Scale
Thang điểm an thần RAMSAY
RANSON [không do sỏi túi mật]
Đánh giá phân loại mức độ nặng của viêm tụy cấp
RASS [Richmond Agitation Sedation Scale]
Thang điểm an thần kính động Richmond dành cho bệnh nhân đặt nội khí quản thở máy
ROX
Dự đoán thở cannula mũi dòng cao [HFNC] thất bại/ cần đặt nội khí quản
Rumack–Matthew và phác đồ NAC đường uống cho ngộ độc Paracetamol
Xác định ngưỡng và phác đồ điều trị bằng NAC đường uống ở bệnh nhân ngộ độc Paracetamol
SAS [Sedation Agitation Scale] Riker
Thang điểm an thần kích động Riker
Sepsis Bundle [Hour-1 Bundle]
Gói 1 giờ cho bệnh nhân nhiễm trùng huyết
SIC [Sepsis-Induced Coagulopathy] Score
Điểm rối loạn đông máu do nhiễm trùng huyết
SIRS
Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, gợi ý nhiễm trùng huyết
SOARS
Dự đoán nguy cơ tử vong ở người lớn nhiễm COVID-19 trước khi vào viện
SOFA
Đánh giá mức độ suy tạng, là một trong tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm trùng [SEPSIS-3]
sPESI cho thuyên tắc phổi
Đánh giá nguy cơ tử vong sớm ở bệnh nhân thuyên tắc phổi có huyết động ổn định.
Ti cho I:E
Tính thời gian hít vào [Ti] để đạt được I:E mong muốn dựa vào tần số thở [f]
Tiêu chuẩn Burch và Wartofsky 1993
Đánh giá khả năng xảy ra cơn bão giáp
Tiêu chuẩn chẩn đoán Gút [Gout] của BENNET và WOOD 1968
Chẩn đoán bệnh Gút [Gout]
Tiêu chuẩn F0 được điều trị tại nhà
Dành cho bệnh nhân nhiễm COVID-19 [F0]
TIMI Risk Score for STEMI
Ước tính tỷ lệ tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên
TIMI Risk Score for UA/NSTEMI
Ước tính tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và NMCT không ST chênh lên
Tính liều insulin trong phác đồ Basal-Bolus
Calculating insulin dose in Basal-Bolus regimen
Tính mức lọc cầu thận [eGFR] cho trẻ em bằng công thức Schwartz
Calculation of glomerular filtration rate [eGFR] for children using the Schwartz formula
Total severity Score [TSS]
Đánh giá mức độ tổn thương phổi dựa vào X-quang ở bệnh nhân COVID-19
Tương hợp - tương kỵ thuốc tiêm truyền qua Y-SITE
Xem xét thuốc có thể truyền cùng 1 đường truyền qua chạc 3 [Y-SITE] không ?
Thang điểm khó thở mMRC cho bệnh nhân COPD
GOLD 2020
Thang điểm NIHSS trong đột quỵ nhồi máu não cấp
Chỉ định tiêu sợi huyết cho cửa sổ thời gian 0 - 4.5 giờ
Thể tích [Plasma/ Albumin] cần trong thay huyết tương
Therapeutic Plasma Exchange [TPE]
Thời gian truyền dịch
Tính thời gian truyền dịch và thể tích dịch còn lại sau khi đã truyền trong một khoảng thời gian
Ước tính mục tiêu HbA1C ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Dựa trên các yếu tố cá thể hoá
VAP Bundle
Ventilator Associated Pneumonia [VAP] Care Bundle - Gói chăm sóc phòng ngừa viêm phổi do thở máy
WBEN [Weight-Based Energy Needs]
Nhu cầu năng lượng / protein / lipid / glucid / nước dựa trên cân nặng / BMI và tình trạng bệnh của bệnh nhân ICU
Wells cải tiến cho huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Wells cho thuyên tắc phổi [đầy đủ]
Đánh giá phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc phổi có huyết động ổn định.
Wells cho thuyên tắc phổi [đơn giản hóa]
Đánh giá phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc phổi có huyết động ổn định.
Page 3
Tính mức lọc cầu thận theo Cockcroft-Gault, MDRD, CKD-EPI và Salazar - Corcoran
Chia sẻ
GIỚI THIỆU
Mức lọc cầu thận ước tính estimated Glomerular Filtration Rate[eGFR] thường được sử dụng để đánh giá mức độ suy thận và độ thanh thải Creatinin Creatinine Clearance [CrCl] dùng để chỉnh liều thuốc. Ứng dụng này chỉ áp dụng cho người lớn, riêng ở trẻ em sử dụng công thức Schwartz.
- Do Cockcroft DW phát triển từ năm 1973.
- Chỉ số CrCl này được áp dụng để chỉnh liều thuốc
- Áp dụng cho người 18 tuổi trở lên, và creatinin ổn định trong ngày.
- CrCl [ml/phút] = [[140-tuổi] * cân nặng[kg] * [0.85 nếu là nữ] ]/ [72 * Creatinine máu [mg/dl]]
- Mức lọc cầu thận hiệu chỉnh eGFR [ml/ph/1.73m2 da] = GFR * 1.73 / Diện tính da
- Diện tích da = [[cân nặng[kg] * chiều cao[cm]/3600]0.5
- Với người có BMI < 18.5 kg/m2 chúng tôi áp dụng cân nặng thực tế [ABW] của bệnh nhân, với người BMI từ 18.5 đến < 25 kg/m2 chúng tôi áp dụng cân nặng lý tưởng [IBW], và với người có BMI ≥ 25 kg/m2 chúng tôi áp dụng cân nặng hiệu chỉnh [ADJBW] cho công thức trên.
- Áp dụng cho người >18 tuổi và < 85 tuổi, creatinine ổn định trong ngày. Không áp dụng cho: người tàn tật, suy dinh dưỡng, gầy, eGFR> 60 ml/ph/1.73m2 da.
- Mức lọc cầu thận eGFR MDRD [ml/ph/1.73m2 da] = 186 * {Creatinin máu[mmol/L]/88.4}-1,154 * tuổi-0,203 * [0.742 nếu là nữ] theo phương pháp Jaffe[là phương pháp thực hiện xét nghiệm Creatinin phổ biến hiện nay tại Việt Nam].
- Mức lọc cầu thận eGFR MDRD [ml/ph/1.73m2 da] = 175 * {Creatinin máu[mmol/L]/88.4}-1,154 * tuổi-0,203 * [0.742 nếu là nữ] theo phương pháp xét nghiệm IDMS [được coi là phương pháp chính xác hơn và được coi là tiêu chuẩn hiện nay, tuy nhiên có thể chưa phổ biến tại các trung tâm xét nghiệm ở Việt Nam].
- Nếu eGFR < 60 [ml/ph/1.73m2 da] thì MDRD nên ưu tiên hơn Cockcroft-Gault.
- Nếu eGFR ≥ 60 [ml/ph/1.73m2 da] thì CKD-EPI nên ưu tiên hơn MDRD.
- Giá trị của eGFR được tính toán từ creatinine huyết thanh [micrmol/L], tuổi [năm], giới [nam,/nữ] và chủng tộc [×1,159 nếu là người da đen] [Levey AS, 2009 [5]; Levey AS, 2010 [6]] theo công thức sau: A × [Scr / B ] C * 0,993 tuổi × [ 1,159 nếu da đen]. Trong ứng dụng này chúng tôi bỏ qua áp dụng cho người da đen để sử dụng thuận lợi hơn tại Việt Nam. Công thức này và MDRD có độ chính xác cao và được khuyến cáo áp dụng trên thực hành lâm sàng.
- CKD-EPI chính xác hơn MDRD đặc biệt khi eGFR > 60 [ml/ph/1.73m2 da].
- CKD-EPI chỉ áp dụng cho phòng xét nghiệm đo Creatinin bằng phương pháp IDMS [không phổ biến ở Việt Nam].
- Áp dụng cho bệnh nhân béo phì BMI ≥ 30 kg/m2.
- CrCl [nam]=[[137-tuổi]*[[0.285*cân nặng kg]+[12.1*[[chiều cao mét]^[2]]]]]/[51*[Creatinin mg/dl]]
- CrCl [nữ]=[[146-tuổi]*[[0.287*cân nặng kg]+[9.74*[[chiều cao mét]^[2]]]]]/[60*[Creatinin mg/dl]]
- Công thức này và công thức Cockcroft-Gault với hiệu chỉnh cân nặng 40% là hai công thức được áp dụng để tính CrCl độ thanh thải Creatinin áp dụng cho người béo phì để hiệu chỉnh thuốc.
Bình thường | Mức lọc cầu thận bình thường | >=100 |
I | Nếu kèm tiểu ra Albumine là suy thận độ I với mức lọc cầu thận bình thường | 90-99 |
II | Nếu kèm tiểu ra Albumine là suy thận độ II với mức lọc cầu thận giảm nhẹ | 60-89 |
III | Suy thận độ III với mức lọc cầu thận giảm trung bình | 30-59 |
IV | Suy thận độ IV với mức lọc cầu thận giảm nặng | 15-29 |
V | Suy thận độ V giai đoạn cuối | > ml/h Tính tốc độ truyền[ml/h] khi pha thuốc trong bơm tiêm điện đủ 50ml mcg-mg-g/ min-hr >> ml/hr MEWS - Medified Early Warning Score MIS-C [Multisytem Inflammatory Syndrome in Children] Modified NEWS score for use in COVID-19 Modified NUTRIC Score [MNS] Modified Penn State 2010 MORSE cải tiến đánh giá nguy cơ ngã ở người lớn MURRAY NaCl 3% Natri hiệu chỉnh và áp lực thẩm thấu hiệu dụng trong tăng đường huyết NEWS [or NEWS 2] National Early Warning Score NPRS [Numerical Pain Rating Scale] Nutritional Risk Screening [NRS] Nguy cơ suy dinh dưỡng PADUA PAS PESI PEWS PICCO PLASMIC PSI mức độ nặng của viêm phổi cộng đồng ở người lớn Phân loại CO-RADS Phân loại nguy cơ người bệnh nhiễm SAR-CoV-2 qCSI [Quick COVID-19 Severity Index] qSOFA RAMSAY Sedation Scale RANSON [không do sỏi túi mật] RASS [Richmond Agitation Sedation Scale] ROX Rumack–Matthew và phác đồ NAC đường uống cho ngộ độc Paracetamol SAS [Sedation Agitation Scale] Riker Sepsis Bundle [Hour-1 Bundle] SIC [Sepsis-Induced Coagulopathy] Score SIRS SOARS SOFA sPESI cho thuyên tắc phổi Ti cho I:E Tiêu chuẩn Burch và Wartofsky 1993 Tiêu chuẩn chẩn đoán Gút [Gout] của BENNET và WOOD 1968 Tiêu chuẩn F0 được điều trị tại nhà TIMI Risk Score for STEMI TIMI Risk Score for UA/NSTEMI Tính liều insulin trong phác đồ Basal-Bolus Tính mức lọc cầu thận [eGFR] cho trẻ em bằng công thức Schwartz Total severity Score [TSS] Tương hợp - tương kỵ thuốc tiêm truyền qua Y-SITE Thang điểm khó thở mMRC cho bệnh nhân COPD Thang điểm NIHSS trong đột quỵ nhồi máu não cấp Thể tích [Plasma/ Albumin] cần trong thay huyết tương Thời gian truyền dịch Ước tính mục tiêu HbA1C ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 VAP Bundle WBEN [Weight-Based Energy Needs] Wells cải tiến cho huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Wells cho thuyên tắc phổi [đầy đủ] Wells cho thuyên tắc phổi [đơn giản hóa] Video liên quanChủ Đề |