Tại sao trẻ em hay đái dầm

Đái dầm là tình trạng rất phổ biến ở trẻ, trong một vài trường hợp nó thậm chí còn xuất hiện cả ở người lớn. Đái dầm không chỉ gây phiền phức trong sinh hoạt hằng ngày mà còn tiềm ẩn nguy cơ bệnh lý. Vì vậy, việc tìm hiểu về bệnh đái dầm và cách điều trị điều trị triệt để là rất quan trọng.

Đái dầm là tình trạng đi tiểu không tự chủ trong khi ngủ xảy ra ở trẻ trên 6 tuổi, hay còn gọi là đái dầm khi ngủ. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ em bởi lúc này cơ thể của bé chưa phát triển toàn diện và hệ thần kinh chưa điều khiển được chức năng của bàng quang khi chứa nước tiểu.

Đa số những trẻ đái dầm khi còn nhỏ thì lớn lên không bị đái dầm nữa. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp, bệnh đái dầm không tự khỏi được khi lớn lên và thậm chí có thể tiến triển thành bệnh đái dầm mạn tính. Khoảng 1-2 % người lớn bị bệnh đái dầm, nguyên nhân của tình trạng này có thể liên quan đến một bệnh lý tiềm ẩn nào đó.

Thường thì đối với trẻ nhỏ bị đái dầm khi ngủ, tuy nhiên nếu sau 6 tuổi mà trẻ còn đái dầm thì các bậc cha mẹ nên đưa con đến các cơ sở y tế để tìm hiểu nguyên nhân gây nên tình trạng này. Tùy vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Sau đây là một số biện pháp để điều trị bệnh đái dầm ở trẻ em:

  • Sau bữa tối nên hạn chế lượng nước bé uống nhằm giảm lượng nước tiểu sản xuất vào ban đêm. Ban ngày cần cho bé uống đủ nước.
  • Không nên cho bé ăn những thực phẩm có chứa cafe, sô cô la hoặc uống đồ uống ngọt, có hương vị nhân tạo.
  • Tập thói quen đi vệ sinh đúng giờ cho trẻ. Hai giờ trước khi đi ngủ, nên cho bé đi tiểu ít nhất 2 lần. Nên khuyến khích trẻ đi vệ sinh đúng giờ kể cả khi trẻ không muốn tiểu
  • Trẻ cần được uống đủ nước, không được để trẻ bị khát [cho trẻ uống 40% lượng nước vào buổi sáng, 40% buổi trưa và 20% vào buổi chiều tối]
  • Tránh đánh thức trẻ vào ban đêm để đi tiểu vì có thể sẽ làm trẻ mất ngủ
  • Nên trò chuyện cùng trẻ về tình trạng đái dầm của trẻ để tìm cách khắc phục
  • Không nên la mắng hay quát nạt khi trẻ vẫn đái dầm, cần khen ngợi trẻ nếu tình trạng này được khắc phục
  • Đối với những bé đã lớn vẫn bị đái dầm, cần trấn an bé, động viên bé để đối phó với tình trạng này.

Ngoài việc thay đổi lối sống, chế độ ăn uống thì bác sĩ có thể kê một số thuốc kháng cholinergic nhằm tăng thể tích của bàng quang hoặc sử dụng thuốc imipramine để điều trị bệnh đái dầm ở trẻ. Bên cạnh đó, các mẹ có thể sử dụng một số biện pháp tự nhiên sau cho bé:

  • Phương pháp massage: dùng dầu oliu để massage bụng dưới để tăng cường các cơ tiết niệu, đồng thời giúp bàng quang cải thiện khả năng kiểm soát.
  • Cải thiện khả năng kiểm soát của bàng quang: nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh đái dầm chính là bàng quang chậm phát triển. Khi trẻ muốn đi tiểu, nên giữ khoảng từ 10-20 phút rồi hẵng để trẻ đi tiểu, điều này sẽ giúp bàng quang của trẻ được mở rộng và cải thiện khả năng kiểm soát của bàng quang. Thêm vào đó, mẹ cũng có thể sử dụng một số phương pháp nhằm giúp cơ xương chậu của bé được tăng cường. Ngoài ra, để bàng quang mở rộng và vận động, trẻ cần được uống nhiều nước.
  • Cho trẻ dùng quế: nếu nguyên nhân gây bệnh đái dầm ở trẻ là do viêm đường tiết niệu thì bạn nên cho trẻ ăn quế mỗi ngày, bởi quế có tác dụng chống oxy hóa và ngăn ngừa bệnh tiểu đường.
  • Cho trẻ uống nước ép việt quất: nước ép việt quất có tác dụng hạn chế mắc tiểu. Vì vậy, trước khi đi ngủ, mẹ nên cho trẻ uống một ly nhỏ.
  • Kết hợp quả óc chó và nho khô cho trẻ ăn: Tần suất đi tiểu của trẻ sẽ giảm nếu ăn quả óc chó và nho khô với nhau.
  • Cho trẻ dùng giấm táo trong bữa ăn: giấm táo có tác dụng giảm axit trong bụng và giảm kích ứng ruột, hạn chế đái dầm. Vì vậy nên cho bé uống 1-2 lần/ngày, nên pha loãng hoặc có thể mật ong để giảm vị đắng của giấm.
  • Cho trẻ uống mật ong: mật ong sẽ giúp trẻ giữ nước đến sáng bởi nó có khả năng hấp thụ và giữ chất lỏng. Nên cho trẻ dùng một thìa nhỏ mật ong mỗi ngày nếu trẻ còn nhỏ.
  • Mẹ nên cho bé ăn một miếng đường thốt nốt và uống một ly sữa ấm vì đường thốt nốt có tác dụng làm tăng thân nhiệt và giảm tình trạng đái dầm.

Tình trạng đái dầm không chỉ gặp ở trẻ nhỏ mà còn gặp ở cả trẻ lớn và người lớn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có khoảng 1-2% người lớn bị bệnh đái dầm, tuy nhiên con số này trên thực tế có thể cao hơn bởi nhiều người còn xấu hổ khi nói đến vấn đề này. Sau đây là một số phương pháp điều trị bệnh đái dầm ở trẻ lớn và người lớn:

3.1 Thay đổi lối sống

  • Nên giảm lượng nước uống vào buổi chiều, tối. Uống nhiều nước hơn vào buổi sáng. Nên giới hạn một lượng nước nhất định vào buổi tối
  • Nên đặt báo thức để đi vệ sinh vào ban đêm tránh để bàng quang chứa nhiều nước tiểu
  • Nên hình thành thói quen đi tiểu, đặt lịch và đi tiểu đúng giờ đã đặt ra. Cần đi tiểu trước khi đi ngủ
  • Cafe và các đồ uống ngọt kích thích bàng quang và khiến bạn đi tiểu nhiều hơn, chính vì vậy cần cắt giảm những chất này

3.2 Điều trị bằng thuốc

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đái dầm, bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp cho bạn:

  • Để điều trị nhiễm trùng tiết niệu, bạn sẽ được kê thuốc kháng sinh
  • Thuốc cholinergic để giảm kích thích tại các cơ bàng quang
  • Sử dụng thuốc desmopressin acetate để tăng nồng độ ADH, giúp thận ngừng sản xuất nước tiểu vào ban đêm
  • Để thu nhỏ phì đại tiền liệt tuyến, sử dụng thuốc ức chế men chuyển 5- alpha
  • Để kích thích vùng chậu, bác sĩ sẽ cấy một thiết bị nhỏ gửi tín hiệu đến cơ bàng quang nhằm tránh các cơn co thắt không cần thiết.

3.3 Điều trị bằng phẫu thuật

  • Phẫu thuật để tạo hình bàng quang: bàng quang của bạn sẽ được cắt mở và chèn một miếng vá của cơ ruột. Điều này giúp nhằm làm giảm sự bất ổn của bàng quang đồng thời tăng khả năng kiểm soát của bàng quang, ngăn ngừa tình trạng đái dầm ở người lớn
  • Phẫu thuật cắt cơ trơn bàng quang: các cơn co thắt trong bàng quang là do các cơ trơn kiểm soát, việc phẫu thuật này nhằm giúp giảm co thắt ở bàng quang
  • Sửa các cơ quan vùng chậu: nếu cơ quan sinh sản của nữ nằm không đúng vị trí, gây ảnh hưởng tới bàng quang thì nên thực hiện phẫu thuật để sửa cơ quan vùng chậu

Dù là trẻ nhỏ hay người lớn, khi tình trạng đái dầm trở nên thường xuyên hơn thì cần phải đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời, hợp lý nhằm tránh nguy cơ ảnh hưởng về sau.

Để được tư vấn trược tiếp vui lòng liên hệ Hotline khoa Phẫu thuật nhi  0974184568 hoặc cho trẻ đến khám tại phòng khám Ngoại nhi bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội.

Khoa phẫu thuật nhi BV Xanh Pôn Hà Nội

Trước 5 tuổi, hành vi tiểu tiện khi ngủ của trẻ là biểu hiện sinh lý. Đến ba tuổi, trẻ bước vào giai đoạn khô ráo, đa số sẽ hết đái dầm trong giai đoạn này. Từ ba tuổi đến 5 tuổi, hành vi đái dầm có thể tạm chấp nhận bởi ở tuổi này, trẻ có thể chưa phát triển hoàn thiện về thần kinh, phản xạ chưa đủ thiết lập.  Nhưng khi trẻ trên 5 tuổi mà vẫn đái dầm thì bạn hãy đưa đến bác sĩ.

Đái dầm là do bệnh thể chất

Chị T.H ở Hà Nội rất buồn và lo vì con trai đã 6 tuổi mà vẫn đái dầm. Nhiều người bảo với chị đó là chuyện bình thường, mách cho vài cách chữa mẹo như ăn thằn lằn, thạch sùng... Chị đã thử cho con trai nhưng không hiệu quả. Cháu cũng vì thế mà kém tự tin với bạn bè trong lớp. Sợ ảnh hưởng đến việc học tập và tinh thần của con, chị đưa bé đi khám. Bác sĩ chẩn đoán cháu bị bệnh đái dầm tiền phát.

Thạc sĩ Cao Vũ Hùng, Phó khoa Tâm bệnh, Bệnh viện Nhi Trung Ương, cho biết đái dầm có hai loại: tiền phát và thứ phát.

-  Đái dầm tiền phát diễn ra từ nhỏ, tiếp tục kéo dài đến sau 5 tuổi không hết.

-  Đái dầm thứ phát là trường hợp trẻ đã khỏi ở giai đoạn khô ráo [ba tuổi] nhưng đến 6 - 7 tuổi thì bị lại.

Khoa Tâm bệnh thường xuyên tiếp nhận điều trị trẻ đái dầm, chủ yếu là tiền phát. Nguyên nhân là trẻ không thiết lập được phản xạ đi tiểu, hoặc quá trình thiết lập phản xạ không tốt. Bình thường, bàng quang khi đầy sẽ "đánh thức" não và trẻ sẽ dậy đi tiểu. Những đứa trẻ không thiết lập được phản xạ đó vẫn tiếp tục đái dầm. Cũng có trẻ bị bệnh này do bàng quang không trưởng thành, một dạng của rối loạn bài tiết. Còn đái dầm thứ phát thường xuất hiện như một triệu chứng của nhiều loại bệnh khác nhau, thường liên quan đến viêm đường tiết niệu [như viêm bàng quang] và bệnh về tâm lý.

Nguyên nhân gây đái dầm thường gặp nhất:

- Di truyền: Nếu bố hay mẹ thuở nhỏ đái dầm thì 40% con cái cũng sẽ bị bệnh này. Nếu cả bố lẫn mẹ thuở nhỏ đều đái dầm thì nguy cơ này ở con cái lên tới 70% - 75%. - Rối loạn giấc ngủ: Trẻ ngủ mơ thấy mình đã đi tiểu ở ngoài mà không ý thức được là đái dầm trên giường. - Chậm phát triển hệ thần kinh trung ương, khiến não không được thông báo khi bàng quang đầy, khiến quá trình tiểu tiện diễn ra tự động. - Rối loạn nội tiết, nhiễm khuẩn tiết niệu, tiểu đường, nghẹt đường tiểu ...

- Dị dạng bàng quang, bàng quang không trưởng thành [dung tích quá nhỏ, không kiểm soát được hoạt động của ống dẫn tiểu hay của chính bàng quang].

Đái dầm vì quá căng thẳng

Chứng đái dầm ở trẻ em tuổi học đường [trên 5 tuổi] phổ biến nhất là dạng tiền phát, chủ yếu do yếu tố tâm lý. Học tập căng thẳng, áp lực từ bố mẹ... có thể khiến trẻ lo lắng, gây rối loạn tâm lý và đái dầm. Đôi khi do thay đổi  môi trường học [từ mẫu giáo lên lớp một], trẻ chưa thích nghi ngay được, dẫn đến lo lắng, sợ sệt, bị bạn bè bắt nạt... và dẫn đến tình trạng trên. Trẻ đến tuổi đi học vẫn đái dầm cũng có thể do không được săn sóc, bị chú ý quá mức, bị căng thẳng, buồn rầu, không thích chơi với những trẻ khác. Tâm tính trẻ sẽ trở nên bất thường, khó chịu vì cảm thấy tự mình không kiểm soát được chính mình. Chính điều này lại tác động trở lại tâm lý trẻ, khiến trẻ căng thẳng hơn, tạo thành một vòng luẩn quẩn khó khắc phục. Vì vậy, cách tốt nhất khi trẻ có bệnh này là đưa đến bác sĩ.

Các chuyên gia khuyến cáo phụ huynh có con đái dầm không nên mắng, chế giễu, hạ thấp trẻ vì bệnh này. Bản thân con bạn không muốn tình trạng này xảy ra và vốn đã rất xấu hổ, mặc cảm. Nếu bị đánh mắng, trẻ vừa phải lo lắng về chuyện đái dầm, vừa sợ bố mẹ nên càng mất tự tin, căng thẳng, càng khó điều trị. Nên nhớ rằng đái dầm là vấn đề về sức khỏe mà đứa bé không tự giải quyết được, vì vậy việc mắng nhiếc, trách móc không đem lại lợi ích gì. Thay vì lên án hành vi đái dầm, bạn nên động viên trẻ, khuyến khích con, giúp trẻ tự tin tập luyện theo liệu pháp tâm lý mà bác sĩ hướng dẫn.

"Nếu trẻ sau 5 tuổi vẫn còn đái dầm với mức độ ít, tức mỗi tháng hay vài tháng một lần thì không sao, còn nếu tần suất xuất hiện nhiều, như mỗi tuần, mỗi ngày thì nên đưa đi khám vì ba mục đích", bác sĩ Hùng nói. "Thứ nhất là để tìm nguyên nhân, nếu là đái dầm tiền phát thì cũng phải tìm xem có sự bất thường gì, liên quan đến đường tiết niệu, sinh dục không, có phải do bàng quang không trưởng thành hay dị dạng tiết niệu. Thứ hai là xem trẻ có phát triển bình thường về tâm vận động không. Thứ ba là để tìm hiểu có yếu tố tâm lý dẫn đến hành vi đái dầm của trẻ hay không".  Với mỗi nguyên nhân, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị thích hợp. Nếu đái dầm là triệu chứng của một bệnh cơ thể nào đó thì chỉ cần chữa dứt điểm bệnh đó thì tự nhiên trẻ cũng sẽ hết đái dầm. Tuy khả năng chữa khỏi là khá cao, nhưng theo bác sĩ Hùng, nên kết hợp cả liệu pháp tâm lý. Những trường hợp đái dầm do tâm lý thì sẽ được điều trị bằng các liệu pháp thuộc lĩnh vực này.

ANH TRẦN
Theo B. Đất Việt

Video liên quan

Chủ Đề