Đánh giá camry 2.4 2003

Xe Toyota máy 2.4, số tay máy móc rin, êm ái, chạy tốt, rất lợi xăng [7 lít xăng chạy được 100km]. Xe xuất xứ của tổng công ty thép miền Nam. Xe hoàn hảo, chạy rất yên tâm khi chạy đường dài. Xe chạy được 167.000 km giá bán 252 triệu.

Để biết thêm giá xe các phiên bản khác của dòng xe Toyota Camry cùng những đánh giá chi tiết về ưu nhược điểm, vui lòng xem thêm tại Bảng giá xe Toyota Camry

* Lưu ý: Mọi thông tin liên quan tới tin rao này là do người đăng tin đăng tải và chịu trách nhiệm hoàn toàn. Nếu quý vị phát hiện có sai sót hay vấn đề gì xin hãy thông báo cho Oto.com.vn.

Đây là chiếc xe có salon rộng, những tiện nghi nằm trong tầm tay, điều khiển dễ dàng. Nếu mặt ghế lái có thể thay đổi độ cao thì sẽ hợp hơn với vóc người Á đông thấp nhỏ. Khi xoay chìa khóa điện thân xe chỉ hơi rung một chút, máy đã nổ đều.

Táp-lô của Camry 2.4G khá đơn giản, các cần gạt và núm điều khiển nằm ở những vị trí quen thuộc. Có một điểm mới là bộ phím trên vành lái cho phép tài xế truy cập các thông tin trên màn hình LCD về tốc độ trung bình, tiêu hao nhiên liệu, nhiệt độ. Các tiện nghi khác như CD 6 đĩa tự động và điều hòa nhiệt độ đều hoạt động tốt. Với trợ lực lái, xe phản ứng nhạy với thao tác điều khiển từ vô lăng. Trên xa lộ, tài xế có thể thưởng thức những bản nhạc với volume nhỏ mà không bị tiếng gió và động cơ làm phiền. Tuy nhiên, ở đường xóc tiếng vọng từ gầm xe hơi vang trong salon.

Camry 2.4G có động cơ khỏe và hộp số cơ khí 5 cấp hoạt động trơn tru. Chiếc xe vọt lên rất nhanh qua 2 nấc đầu tiên, tiếp tục phản ứng linh hoạt với chân ga ở số 3 và đạt tốc độ trên 100 km/h trong khoảng trên 10 giây. Nếu giữ xe chạy đều 70 km/h ở số 4, động cơ tỏ ra dư lực kéo và mau lẹ cung cấp gia tốc khi nhấn ga. Với số 5 và tốc độ 120 km/h, xe chạy êm và tròn máy, nhưng chân ga không còn nhạy cảm.

Camry 2.4G vào cua khá ổn định, đầm và bám đường, nhưng ghế lái rộng cùng lưng tựa không ôm làm tài xế thiếu cảm giác tự tin và gắn bó với chiếc xe. Cần chuyển số của chiếc 2.4G, giống như trên các serie cũ, có bước chuyển dài và đòi hỏi cắt côn dứt khoát, nếu không sẽ xuất hiện tiếng lục cục khó chịu. Kiểu tay số này phù hợp với những tài xế điềm đạm nhưng lại làm cánh lái trẻ hơi khó chịu. Hơn nữa, sơ đồ bố trí số lùi ở cuối và số 1 ở đầu của thang số 0 làm cho thao tác quay xe ở chỗ hẹp khó khăn, người lái phải liên tục chuyển cần số trên quãng dài nhất, đồng thời dìm chân côn khá lâu.

Hệ thống phanh của model G2.4 hoạt động hoàn hảo. Trên đường thử, ở tốc độ 100 km/h, chiếc xe đứng khựng lại trong khoảng 3 giây. Hai vệt mài bánh xe trên mặt đường ngắn và trùng khít, chứng tỏ hệ thống chống bó cứng ABS và cơ cấu phân bố lực phanh điện tử EBD hoạt động hiệu quả và phối hợp tốt với nhau. Hệ thống hỗ trợ phanh gấp BA phát huy tác dụng rõ rệt khi lái xe đột ngột đạp phanh, tuy nhiên với thao tác rà pê-đan, xe giảm tốc độ đều và mượt.

Kết thúc hành trình, lái xe có thể xem trên màn hình LCD các thông số như: quãng đường vừa đi, tốc độ trung bình, tiêu hao nhiên liệu. Nếu tốc độ ở các thời điểm xe chạy gần bằng chỉ số trung bình mà máy tính đo được, có nghĩa là mức tiêu thụ nhiên liệu gần với tiêu chuẩn của hãng, khoảng 8 lít/100km.

Giới thiệu tại Việt Nam vào năm 2002, Toyota Camry đời 2003 được khách hàng rất yêu thích khi hãng xe Nhật Bản đã nới rộng kích thước tổng thể giúp mẫu sedan hạng D trở nên sang trọng hơn. Xe có kích thước dài x rộng x cao lần lươt 4.805 x 1.795 x 1.490 [mm], chiều dài cơ sở lên tới 2.720 mm.

Mẫu xe sang Toyota Camry 2003 được sản xuất và lắp ráp với 2 phiên bản 2.4G và 3.0V có giá bán lần lượt 36.600 USD và 46.000 USD [khoảng 830 - 1 tỷ đồng thời điểm đó]. Bản Camry 2.4G trang bị động cơ xăng 2.4 lít, 4 xi lanh thẳng hàng cho công suất tối đa 150 mã lực. Đi kèm là hộp số sàn 5 cấp. Ngoài ra, lần đầu tiên Camry được trang bị hệ thống điều phối van biến thiên thông minh VVT-i giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn.

Phiên bản Camry 3.0V cao cấp hơn với động cơ xăng 3.0 lít V6, cho công suất tối đa 184 mã lực, đi kèm là hộp số tự động 4 cấp. Đây là một trong những mẫu xe hiếm hoi sử dụng hộp số tự động ở thị trường Việt Nam lúc đó. Động cơ lớn khi kết hợp cùng hộp số tự động chỉ 4 cấp khiến chiếc xe ăn xăng hơn gấp đôi so với xe số sàn thông thường, đây là điều lạ lẫm đối với hầu hết khách hàng ở thời điểm đó, lúc số sàn vẫn còn thịnh hành.

Camry phiên bản 3.0V trang bị các tiện nghi hiện đại và không lạc hậu so với thời điểm hiện tại. Nội thất xe kết hợp các chất liệu gỗ và da cap cấp, điều hòa tự động, ghế sau có thể chỉnh điện, rèm che nắng ghế sau có thể lên xuống bằng điện và tự động trượt xuống khi cài số lùi. Đáng tiếc phiên bản 3.0V không được trang bị hệ thống điều phối van biến thiên thông minh VVT-i.

Trang bị an toàn tiêu chuẩn cho cả hai phiên bản gồm phanh đĩa trước/sau, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phói lực phanh điện tử EBD, và hỗ trợ phanh gấp BA.

Phiên bản Toyota Camry 3.0V này từng bị hãng xe Nhật Bản triệu hồi vào năm 2011 cho các đời xe từ 2004 – 2004 để thay thế puly trục khuỷu của động cơ 1MZ-FE. Loại động cơ này được Toyota Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản, lắp trên 320 xe Camry 3.0 trong khoảng thời gian từ ngày 8/7/2004 đến 7/4/2005.

Với nhược điểm hao xăng và giá bán khá cao, Toyota Camry 3.0V ít người Việt ưa chuộng ở thời điểm hơn 15 năm trước, thay vào đó là phiên bản số sàn tỏ ra thịnh hành hơn do thói quen của người lái ở giai đoạn này chủ yếu sử dụng hộp số tay truyền thống. Giá xe Toyota Camry 2003 cũ trên thị trường Việt hiện khoảng hơn 200 triệu đồng, tùy phiên bản.

Chủ Đề