Đánh giá về tổ chức chính quyền nhà nước thời Nguyễn

1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước, chính sách ngoại giao.

- Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi [Gia Long], lập ra nhà Nguyễn, đóng đô ở Phú Xuân [Huế].

- Tổ chức bộ máy nhà nước:

+ Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.

+ Vua Gia Long chia đất nước thành 3 vùng: Bắc Thành [gồm các trấn ở Bắc Bộ ngày nay], Gia Định Thành [các trấn thuộc Nam Bộ ngày nay] và các Trực doanh [Trung Bộ] do triều đình trực tiếp cai quản. Chính quyền trung ương cai quản cả nước, mỗi thành có một tổng trấn trông coi. Các trấn, dinh vẫn giữ như cũ.

- Năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng bỏ Bắc thành và Gia Định thành, chia cả nước làm 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là Tổng đốc, Tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.

- Tuyển chọn quan lại thông qua giáo dục, khoa cử.

- Luật pháp ban hành Hoàng Việt luật lệ [Hoàng triều luật lệ, Luật Gia Long] với 400 điều hà khắc, quy định chặt chẽ bảo vệ nhà nước và trật tự phong kiến.

- Quân đội được tổ chức quy củ, trang bị đầy đủ có đại bác, súng, thuyền chiến...

- Ngoại giao:

+ Nhà Nguyễn thần phục nhà Thanh [Trung Quốc].

+ Bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục.

+ Với phương Tây, "đóng cửa”, không chấp nhận việc đặt quan hệ với họ.

2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn.

- Nông nghiệp:

+ Năm 1804, nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền, song do diện tích đất công ít [20% tổng diện tích đất], đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng không lớn.

+ Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng khai hoang.

+ Hàng năm, nhà nước bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.

+ Mở rộng việc trồng thêm các cây lương thực khác cùng diện tích trồng rau, đậu, hoa quả.

- Thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt các nghề gốm sứ, kéo tơ, dệt vải, khai mỏ…

+ Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng, sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói.

+ Thợ quan xưởng đã đóng được tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

+ Nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước nhưng xuất hiện nghề mới là in tranh dân gian.

- Thương nghiệp:

+ Buôn bán trong nước phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp.

+ Nhà nước nắm độc quyền buôn bán với các nước. Thuyền bè các nước láng giềng chỉ được vào một số cảng ở Gia Định. Thuyền buôn các nước Anh, Pháp chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.

- Các đô thị như Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà tàn lụi dần, Thăng Long còn các phố phường nhưng buôn bán sút kém.

3. Tình hình văn hóa - giáo dục.

- Chủ trương độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển…

- Giáo dục Nho học được củng cố, nhà Nguyễn tổ chức khoa thi Hương đầu tiên năm 1807; khoa thi Hội đầu tiên năm 1822, song số người đi thi và đỗ đạt không nhiều so với các thế kỷ trước.

- Văn học chữ Hán kém phát triển, văn học chữ Nôm ngày càng phong phú và hoàn thiện. Xuất hiện các tác phẩm xuất sắc như Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.

- Thành lập Quốc sử quán, nhiều bộ sử lớn được biên soạn như Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, Lịch triều tạp kỷ của Ngô cao Lãng, Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức...

- Kiến trúc: Nổi bật là quần thể cung điện ở Huế và các lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội.

- Nghệ thuật dân gian tiếp tục phát triển.

Page 2

SureLRN

Nhà Nguyễn thi hành chính sách độc tôn với tôn giáo nào?

Tác phẩm lịch sử nổi tiếng được Phan Huy Chú viết có tên là

Vua Gia Long sau khi lên ngôi đã chia đất nước thành

Quan lại dưới triều Nguyễn được tuyển chọn thông qua nguồn chính nào?

Thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực công nghiệp cơ khí dưới triều Nguyễn là

Nghệ thủ công nghiệp mới nào trong dân gian xuất hiện dưới triều Nguyễn?

Câu hỏi:Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Nguyễn?

Trả lời:

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về bộ náy nhà nước thời Nguyễn nhé!

1. Khái lược về tổ chức bộ máy nhà nước thời Nguyễn [1802-1884]

- Sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh thiết lập vương triều Nguyễn [1802-1945]. Về thể chế chính trị, chế độ quân chủ tập quyền của triều Nguyễn gắn với 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Năm 1884, nhà Nguyễn chấm dứt thời kỳ độc lập, tự chủ, trở thành tay sai cho chính quyền thực dân. Giai đoạn 1802-1884 là thời kỳ độc lập, tự chủ của vương triều Nguyễn. Kế thừa những di sản từ mô hình thể chế chính trị và tổ chức bộ máy chính quyền trước đó, nhà Nguyễn thiết lập được thiết chế quân chủ với tính tập quyền cao nhất trong lịch sử chính trị Việt Nam.

- Bộ máy chính quyền ngày càng hoàn thiện từ thời Nguyễn Ánh và Minh Mạng.

+ Năm 1802 khi lên ngôi Nguyễn Ánh đã tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến các địa phương quy củ chặt chẽ. Tổ chức các đơn vị hành chính: cả nước được chia thành ba vùng: Bắc Thành, Gia Định thành và các trực doanh do triều đình trực tiếp quản lý.

+Dưới thời Gia Long [1802-1819], tổ chức bộ máy nhà nước được chấn chỉnh dần nhằm xây dựng một thể chế quân chủ quan liêu chuyên chế. Bộ máy chính quyền trung ương [triều đình] do vua đứng đầu, nắm toàn quyền quyết định mọi công việc lớn của đất nước. Dưới vua có 6 bộ [Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công]. Đứng đầu mỗi bộ làthượng thư, giúp việc cho thượng thư có các quan chứctả hữu tham tri, tả hữu thị lang. Mỗi bộ theo phạm vi công việc mà chia thành các ty chuyên trách.

+ Đến thời Minh Mạng, năm 1831 – 1832, bộ máy chính quyền hoàn chỉnh hơn, Minh Mạng chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ.bộ máy hành chính trung ương nhàNguyễnđược cải tổ mạnh mẽ. Các cơ quan hành chính từ trung ương đến địa phương được sắp xếp và cải tiến song song với việc định lại các giai chế phẩm trật. Thời kỳ này, vua nắm mọi quyền hành trong tay, dưới vua làviện Cơ mậttư vấn vua về các vấn đề quốc sự,Lục bộtức sáu cơ quanHành phápđiều hành việc hành chính trên toàn quốc, cùngĐô sát việnlà cơ quanTư phápgiám sát hoạt động củaLục bộtừ địa phương đến trung ương,Nội cácgiúp vua coi giữ giấy tờ, ấn tín, và những cơ quan chuyên môn khác nhưLục tự,Tôn nhân phủ,Khâm thiên giám,Quốc sử quán,Vũ khố, v.v. ThờiMinh Mạng, tổ chức hành chính trung ương đã được cải tiến khá hoàn chỉnh như sau:

+Ở trung ương, các cơ quan trực thuộc Hoàng đế gồm có: Tam Nội viện [sau đổi thành Văn thư phòng và Nội các] đảm nhiệm chức năng văn phòng; Viện cơ mật dự bàn những việc cơ mưu trọng yếu cùng nhà vua; Lục Bộ [Binh, Hình, Lễ, Lại, Công, Hộ] được nhà vua giao quản lý các lĩnh vực quan trọng nhất của nhà nước về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó còn có các cơ quan chuyên môn [tự, giám, quán, phủ, tào…]; các cơ quan tư pháp và giám sát [Đại lý tự, Đô sát viện…]

+Về cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương từ thời Minh Mạng có nhiều thay đổi, nhằm củng cố chế độ quân chủ chuyên chế và quốc gia thống nhất. Các đơn vị hành chính cấp thành, trấn bị bãi bỏ, thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cấp trung gian trong cả nước là liên tỉnh và tỉnh, bãi bỏ cả tên gọi doanh ở miền Trung.

2. Chính sách đối nội - đối ngoại

a. Đối nội

-Quan lại được tuyển chọn bằng khoa cử.

- Năm 1815, ban hành bộ luậtHoàng triều luật lệ[luật Gia Long] với gần 400 điều. Đứng đầu mỗi tỉnh lớn là chức tổng đốc, còn các tỉnh nhỏ là chức tuần phủ.

- Xây dựng quân đội mạnh với 4 binh chủng, trang bị vũ khí đầy đủ… Xây dựng hệ thống trạm ngựa trong cả nước để kịp thời chuyển tin tức.

- Thần phục nhà Thanh, bắt Lào và Chân Lạp thần phục, “đóng cửa” với phương Tây.

- Chia cả nước làm 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc [Thừa Thiên].

=>Đó là chính sách chuyên chế, bảo thủ, sai lầm, không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội đất nước và xu thế thời đại.

b. Đối ngoại

+ Đối với nhà Thanh, các vua Nguyễn thuần phục, nhiều chính sách của nhà Thanh được vua Nguyễn lấy làm mẫu mực trị nước

+Nhà Nguyễn dần thu hẹp các hoạt động của thương nhân phương Tây mặc dù họ vẫn đến buôn bán ở các hải cảng, nhưng nhà Nguyễn không cho người phương Tây mở cửa hàng. Họ chỉ được ra vào một số cảng quy định. - Về sau, Nhà Nguyễn đã thực hiện chính sách “ bế quan tỏa cảng”, khước từ mọi tiếp xúc với các nước phương Tây

Video liên quan

Chủ Đề