Dạy học theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh THCS

     Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2019 -2020  và kế hoạch hoạt động chuyên môn THCS của Phòng GD&ĐT quận Hà Đông. Chiều ngày 24/9/2019, cô giáo Phạm Thị Ngọc Lan, Trường THCS Trần Đăng Ninh thực hiện chuyên đề cấp quận môn Tiếng Anh - sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học qua một giờ dạy cụ thể ở môn tiếng anh lớp 7. Về dự, chỉ đạo chuyên đề có đồng chí Quách Thị Lan Hương - Chuyên viên Phòng GD&ĐT quận Hà Đông; Ban Giám Hiệu nhà trường và toàn bộ tổ nhóm tiếng Anh của nhà trường cùng các đồng chí giáo viên bộ môn Tiếng Anh của tất cả các nhà trường THCS trong toàn quận.

Cô giáo Phạm Thị Ngọc Lan giảng dạy chuyên đề tiếng Anh 7 theo phương pháp dạy học mới 

     Nội dung của chuyên đề được thể hiện qua một tiết học Tiếng Anh 7. Tiết dạy chuyên đề đã thực hiện được những mục tiêu về kiến thức, năng lực, phẩm chất theo hướng nghiên cứu bài học trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học nên đã tạo điều kiện cho học sinh chủ động sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ do giáo viên giao cho. Học sinh đã biết tự nghiên cứu trước nội dung bài học từ đó phát hiện ra những kiến thức, cách làm khác và rất hứng thú khi khai thác những kiến thức đó. Học sinh tự tin, được tương tác trao đổi giữa các học sinh trong nhóm và các nhóm với nhau trong giờ học, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Giáo viên chủ động linh hoạt trong việc thực hiện giảng dạy, thực hiện chuỗi hoạt động dạy học.

Các em học sinh trao đổi thảo luận nhóm 
   Học sinh hứng thú, tích cực chủ động học tập. Qua buổi sinh hoạt chuyên môn, mỗi giáo viên đã được trao đổi, học hỏi và tích lũy thêm được những kinh nghiệm về phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu bài học để có thể vận dụng vào thực thực tế dạy học. Trước đây, ý kiến của người dự thường mang tính áp đặt một chiều nên người dạy không tránh khỏi tâm lí bị chỉ trích, phê phán dẫn đến giáo viên rất ngại dạy minh họa. Phần thảo luận, rút kinh nghiệm cho tiết dạy không còn nặng nề nữa mà thay vào đó là sự hào hứng chia sẻ, trao đổi, học tập lẫn nhau. Kết thúc buổi chuyên đề, đồng chí Quách Thị Lan Hương – Chuyên viên Phòng GD&ĐT quận đánh giá cao tiết dạy chuyên đề của nhà trường. Qua đây đồng chí chỉ đạo các nhà trường, đặc biệt là các đồng chí giáo viên trực tiếp tiếng giảng dạy môn tiếng Anh cấp THCS trong toàn quận tiếp thu, lĩnh hội những kinh nghiệm qua chuyên đề về triển khai thực hiện và tích cực đổi mới nhiều hơn nữa phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, đưa sự nghiệp giáo dục của quận Hà Đông ngày càng phát triển, trở thành một trong những điểm sáng của ngành Giáo dục Thủ đô. Hoạt động học mà chơi - chơi mà học 
   Qua chuyên đề Tiếng Anh lần này, nhà trường cũng đã khẳng định được sự cố gắng đầu tư, học hỏi chuyên môn của giáo viên và sự tích cực học tập của học sinh. Để lãnh đạo nhà trường sẽ tiếp tục tìm ra những giải pháp mới hữu hiệu hơn nữa trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có, tiếp tục đồng hành cùng giáo viên và học sinh để gặt hái thêm những thành công mới trong năm học 2019 - 2020 và trong những năm học tiếp theo.

Như chúng ta đã biết, môn tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp quốc tế quan trọng, giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa, qua đó góp phần tạo nên sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý thức công dân toàn cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân. Nội dung cốt lõi của môn tiếng Anh là giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ [ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp]. Ở cấp tiểu học, bước đầu hình thành năng lực giao tiếp nên hai kỹ năng nghe và nói được chú trọng nhiều hơn.Vì vậy tổ giáo viên tiếng Anh trường Tiểu học Quang Sơnđã tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học,chú trọng dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Bên cạnh đó giáo viên luôn tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề chuyên môn và nghiệp vụ thông qua các buổi dự giờ thăm lớp, không ngừng học tập của đồng nghiệp thông qua các tiết dự giờ thăm lớp, các tiết chuyên đề.

Để chia sẻ và học tập kinh nghiệm trong dạy học môn tiếng Anh trong nhà trường, tổ tiếng Anh trường đã nghiên cứu tiết dạy học hoạt động giáo dục chủ đề: What do you like doing?  Lesson 1[1,2].

          Đối tượng: Học sinh lớp 4 và tham gia dạy tại buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cấp trường môn Tiếng Anh vào ngày 09/11/ 2021.

Hình ảnh học sinh hát khởi động trong tiết học Tiếng Anh của lớp 4A

Đầu tiên, học sinh vô cùng hứng khởi với bài hátkhởi động“This is the way, we go to school” vừa củng cố bài cũ ,vừa dẫn nhập vào bài mới một cách tự nhiên.

          Trong tiết học các hoạt động diễn ra nhịp nhàng của cô và trò.Học sinh thực hiện yêu cầu của mỗi phần theo các hình thức hoạt động cá nhân, cặp, nhóm rất hiệu quả.Thông qua các tình huống giao tiếp, giáo viên đã khuyến khích học sinh nói Tiếng Anh tự nhiên, phát âm chuẩn, tích cực giao tiếp.

Học sinh tham gia các hoạt động nhóm

Học sinh giao lưu trước lớp

Sau tiết dạy, các đồng chí giáo viên trong nhà trường và giáo viên trong tổ Tiếng Anh đã cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm để tạo môi trường học Tiếng Anh trong nhà trường,giúp học sinh hứng thú trong học tập và ngày càng yêu thích môn học hơn nữa.

          Có thể nói, chuyên đề đã thực sự thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo viên bởi nó liên quan đến yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong giai đoạn hiện nay, đó là “dạy học tiếng Anh theo định hướng giao tiếp nhằm phát triển năng lực cho học sinh”.

                                                      Quang Sơn, ngày 09 tháng 11 năm 2021

                                             Tổ Giáo viên Tiếng Anh- Trường Tiểu học Quang Sơn

                                                    Thành phố Tam Điệp, Ninh Bình

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊNTRƯỜNG THCS TAM HỢPBÁO CÁO CHUYÊN ĐỀTÊN CHUYÊN ĐỀ:MỘT SỐ GỢI Ý VỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNGPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH MÔN TIẾNG ANHPHẦN GETTING STARTEDHọ và tên: VŨ THỊ THU HÀNGUYỄN THỊ THU HÔNGNGUYỄN THỊ MINH NGỌCĐơn vị: Trường THCS Tam Hợp – Bình Xuyên – Vĩnh PhúcTam Hợp, tháng 12 năm 20181A. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài chuyên đề.Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, ngoại ngữ được coi là chìa khóa quan trọnggiúp chúng ta tiếp cận với một cộng đồng rộng lớn, là phương tiện giúp ta hội nhậpvề kinh tế, văn hóa, cũng như mang lại nhiều lợi ích vật chất cũng như tinh thần khác.Từ đó, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng trở nên quan trọng và cần thiết hơnbao giờ hết.Hiện nay, nhu cầu học tiếng Anh ngày càng nâng cao, tuy nhiên, việc dạy mônTiếng Anh vẫn còn một số điểm bất cập, đôi khi, việc dạy học vẫn theo phương pháptruyền thống, truyền thụ một chiều, chưa tạo được sự kích thích, phát triển các nănglực cho học sinh, chưa giúp các em hình thành kỹ năng, thái độ, năng lực vận dụngthực tiễn cao.Thực hiệnNghị quyết số 29-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽphương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sángtạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặtmột chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tựhọc, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển nănglực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý cáchoạt động xã hội, ngoại khóa, NCKH, đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong dạy vàhọc”, việc tích cực đổi mới cách dạy, cách học là cần thiết, đáp ứng nhu cầu xã hộihiện nay.Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để đápứng những yêu cầu phát triển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thànhmột trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thốnggiáo dục nước nhà nói riêng. Trong định hướng đổi mới chương trình và sách giáokhoa giáo dục phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong những quan điểm nổi bậtlà phát triển chương trình theo định hướng năng lực. Đối với môn ngoại ngữ, Nghịquyết số 29-NQ/TW cũng yêu cầu: Dạy ngoại ngữ và tin học phải theo hướng chuẩnhoá, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học.Để phần nào tiếp cận với những đổi mới này trong công tác giảng dạy môntiếng Anh, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý trong việc dạy học theo định hướngphát triển năng lực học sinh trong phần Getting started.2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề.2Nhằm giúp bản thân giáo viên và các giáo viên trong nhóm chuyên môn cóthêm cách tiếp cận, ứng dụng cụ thể vào công tác giảng dạy. Từng bước đổi mới cănbản phương pháp dạy học, góp phần nâng cao các năng lực học sinh, đáp ứng yêu cầucủa học sinh và xã hội.3. Đối tượng nghiên cứu.Một số phần Getting started trong sách giáo khoa thí điểm từ lớp 6 đến lớp 8.4. Phạm vi nghiên cứu:Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Tiếng Anh, sáchgiáo khoa thí điểm lớp 6,7,8; phần lớn nội dung thuộc học kỳ I, phần Getting started.3B. PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lý luận:Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của họcsinh.- Khái niệm năng lực:Năng lực thuộc phạm trù khả năng: ability, competency, possibility.Có nhiều cách hiểu về năng lực, nhưng nhìn chung năng lực được hiểu là việccó được kiến thức, kỹ năng, thái độ và các đặc điểm nhân cách mà một người cần cóđể đáp ứng một yêu cầu cụ thể.Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướngphát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả mộtyêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Như vậy có thể hiểu mộtcách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan[mà bảnthân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập] để giải quyết các vấn đề trong học tập,công tác và cuộc sống.Theo Chương trình GDPT tổng thể 6-2017 thì“Năng lực là thuộc tính cá nhânđược hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, chophép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân4khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhấtđịnh, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.- Các loại năng lực:Năng lực chuyên môn [Professional competency] – Học để biết.Năng lực phương pháp [Methodical competency] – Học để làm.Năng lực xã hội [Social competency] – Học để chung sống.Năng lực cá thể [Individual competency] – Học để tự khẳng định.Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ýtích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyếtvấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạtđộng trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm,đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọngnhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năngriêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằmphát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học cácmôn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành vàphát triển năng lực tự học [sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thôngtin,...], trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương phápđặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kì phương pháp nào cũngphải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thứcvới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạyhọc. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hìnhthức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rènluyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú chongười học.- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.52. Cơ sở thực tiễnDạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các nhà trường THCStrên địa bàn huyện Bình Xuyên đã được đưa vào áp dụng trong một vài năm trở lạiđây. Trước mắt được thực hiện ở một số trường thí điểm.Trên thực tế, trước đó, việc dạy học phát triển năng lực học sinh vốn vẫn đượctiến hành, nhưng mức độ còn ít, cách thức tổ chức hoạt động cũng chưa đa dạng. Dạyhọc vẫn còn nặng về dạy kiến thức, nhằm đáp ứng mục đích cho các kỳ kiểm tra,kiểm định. Học sinh học tập vẫn còn khá thụ động và giáo viên vẫn còn “làm việc”nhiều. Học sinh chưa thực sự chủ động hình thành các kỹ năng cho bản thân, đặc biệtlà kỹ năng ngôn ngữ và khả năng giao tiếp.Trường THCS Tam Hợp đã tiến hành triển khai dạy học theo định hướng pháttriển năng lực học sinh được hai năm. Tuy nhiên, môn Tiếng Anh chưa được tiếp cậnnhiều với các lớp bồi dưỡng đặc thù bộ môn về vấn đề này. Giáo viên vừa tiến hànhvừa nghiên cứu các tài liệu tham khảo. Quá trình thực hiện vẫn còn nhiều bỡ ngỡ vàkhó khăn.Phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn Tiếng AnhChương trình giáo dục phổ thông tổng thể có đưa ra dự thảo:1. Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinhnhững phẩm chất chủ yếu sau:Phẩm chất- Sống yêu thương;- Sống tự chủ;- Sống trách nhiệm.Phẩm chất1. Yêu nước2. Nhân ái3. Chăm chỉ4. Trung thực5. Trách nhiệm2. Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinhnhững năng lực chung chủ yếu sau:- Năng lực tự học;- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;- Năng lực thẩm mỹ;- Năng lực thể chất;- Năng lực giao tiếp;6- Năng lực hợp tác;- Năng lực tính toán;- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông [ICT].Như vậy nhóm 9 năng lực chung bao gồm:1. Năng lực tự học.2. Năng lực giải quyết vấn đề.3. Năng lực sáng tạo.4. Năng lực tự quản lý.5. Năng lực giao tiếp.6. Năng lực hợp tác.7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ.9. Năng lực tính toán.Các năng lực chuyên biệt gợi ý trong môn Tiếng Anh:1. Năng lực tự học.2. Năng lực giải quyết vấn đề.3. Năng lực sáng tạo.4. Năng lực giao tiếp.5. Năng lực tự quản lý6. Năng lực hợp tác – hoạt động nhóm.7. Năng lực sử dụng ngôn ngữ.8. Năng lực đọc hiểu, lấy thông tin.79. Năng lực viết câu, viết đoạn văn, viết bài luận bằng tiếng Anh.10. Năng lực nghe hiểu, lấy thông tin.11. Năng lực phỏng vấn.12. Năng lực khảo sát, điều tra, thu thập thông tin.13. Năng lực thuyết trình.14. Năng lực tổng hợp, ôn tập kiến thức.15. Năng lực đánh giá, nhận xét.16. Năng lực sử dụng công nghệ ứng dụng cho việc học tiếng Anh.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong phần Gettingstarted.3.1 Thực tế dạy học bộ mônTheo cấu trúc của sách giáo khoa thí điểm, một bài học bao gồm 7 phần:1. Getting started2. A closer look 13. A closer look 24. Communication5. Skills 16. Skills 27. Looking back and project.Phần Getting started là phần mở đầu của bài. Thông thường đây là phần giớithiệu chủ đề, là phần dẫn nhập học sinh vào với nội dung chủ điểm, giới thiệu ngữliệu: từ vựng, ngữ pháp sơ lược, đặt vấn đề chung…Việc dạy phần Getting started luôn đặt ra nhiều vấn đề cho giáo viên vì các lýdo: Lượng kiến thức khá dài, nhiều hoạt động học tập, lượng từ vựng khá nhiều. Bàihọc lồng ghép nhiều kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết… khiến cho giáo viên thường lúngtúng, ngay cả hướng soạn, giảng lẫn tổ chức các hoạt động trên lớp.Thời gian dành cho phần Getting started luôn bị thiếu, học sinh và giáo viêncòn khá thụ động trong việc tiếp cận bài học, học sinh chưa tích cực, chủ động và đặcbiệt chưa có nhiều hình thức tạo điều kiện cho các em phát triển năng lực học tập.3.2. Một số gợi ý chung trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng lựchọc sinh trong phần Getting started.8Phần Getting started trong chương trình sách giáo khoa thí điểm luôn đưa radưới dạng hội thoại, tức là nhấn mạnh yếu tố giao tiếp ngôn ngữ. Tuy nhiên, các hoạtđộng tiếp nối lại nghiêng về hoạt động đọc hiểu, lấy thông tin, giải quyết vấn đề vàgiới thiệu từ vựng.Trước cấu trúc bài học như nêu ở trên, chúng tôi xin được gợi ý một số địnhhướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực họcsinh chung như sau:3.2.1: Tiếp cận sách giáo khoa:Giáo viên cần định hướng cho học sinh có năng lực sử dụng sách giáo khoa, cókỹ năng khai thác học liệu cơ bản, nhất là phần Getting started: Quan sát tranh, nhậndạng bối cảnh hội thoại, nhận dạng nhân vật trong hội thoại, nhận dạng các hình thứccâu hỏi/bài tập có trong sách giáo khoa.Học sinh phải dần hình thành/tích lũy khả năng bao quát bài học, sử dụng sáchgiáo khoa hợp lý, khai thác được kênh hình minh họa có trong sách giáo khoa.3.2.2: Tiếp cận hội thoại:Vì đa số nội dung trong phần Getting started là hội thoại, loại hình giao tiếpđược thực hiện trong ngữ cảnh cụ thể, nên học sinh cũng cần được hướng dẫn cáchtiếp cận hội thoại hợp lý, qua đó, người học chủ động hơn trong các hoạt động khác đikèm với bài học như giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi hay áp dụng các cụmtừ/ngữ/cấu trúc vào giao tiếp sau đó. Cụ thể, học sinh sẽ hình thành sẵn trong đầutrước khi học bài là ngữ cảnh hội thoại là gì, hội thoại diễn ra ở đâu, trong lớp hay tạigia đình, có bao nhiêu người trong hội thoại, ai giao tiếp với ai... Trong khi nghe băngthì xác định trọng âm, ngữ điệu, giọng điệu hay tâm trạng của nhân vật. Các kỹ năngmềm trong tiếp cận hội thoại như vậy cũng giúp các em hình thành cảm xúc, thái độtích cực trong học tập.3.2.3: Quan sát, ghi chép:Học sinh cần được hướng dẫn cách ghi chép, quan sát tích cực chủ động. Dodạy học theo phát triển năng lực, HS phải hoạt động nhiều, không còn tình trạng thầyviết bảng, trò ghi chép nên HS phải chủ động, biết cách ghi các phần những nội dungquan trọng.3.2.4: Năng lực tự học, tự nghiên cứu, chuẩn bị bài ở nhà:HS cần được hướng dẫn chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Các công việc phảiđược giao cụ thể, có phân công học sinh giám sát việc chuẩn bị.HS phải có các đầu mục sách tham khảo, từ điển, các trang mạng phục vụ choviệc học tiếng Anh cần thiết.3.3. Một số gợi ý cụ thể trong dạy phần Getting started:9Phân tích bài học trước khi dạy:Trước mỗi bài dạy, giáo viên cần xác định rõ:- Mục tiêu bài học: Đây là bước quan trọng đầu tiên mà bất cứ giáo viên nàocũng phải làm để xác định được các kiến thức kĩ năng, thái độ cần đạt để giờ học đảmbảo chuẩn kiến thức kĩ năng. Bởi năng lực là tổ hợp đo lường được những kiến thức,kĩ năng và thái độ mà người học cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong mộtbối cảnh thực và có nhiều biến động: Giáo viên cần xác định bài học cần đạt yêu cầuvề kiến thức, kỹ năng, thái độ như thế nào, học sinh hình thành và phát triển đượcnăng lực gì thông qua các chuỗi hoạt động đó; trình độ học sinh ở mức nào để đạtmức độ kiến thức yêu cầu ấy…- Phương tiện, dụng cụ học tập phục vụ cho bài học: Trên cơ sở mục tiêu củabài học, giáo viên suy nghĩ lựa chọn phương pháp dạy học theo hướng phát triển nănglực của học sinh, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, soạn bài, chuẩnbị tốt đồ dùng dạy học cần có trong giờ dạy, định hướng ra đề bài và giao nhiệm vụcho học sinh. Nếu không chuẩn bị tốt, giáo viên sẽ không chủ động trong việc tổ chứccác hoạt động dạy học, không đạt được mục tiêu đã đề ra: Giáo viên cần chuẩn bịtrước đài, đĩa, máy chiếu, tranh ảnh, chuẩn bị bảng phụ ghi nội dung cần thiết…- Xác định các chuỗi hoạt động: Thực hiện hoạt động ấy theo nhóm, cặp đôi, cánhân, hay cả lớp. Việc tổ chức các hoạt động phải linh hoạt, GV phải quan sát và xửlý các tình huống kịp thời, có sự hỗ trợ khi học sinh cần.- Các kỹ thuật, phương pháp áp dụng: kỹ thuật động não [brainstorming] gợi ý[eliciting], đặt câu hỏi [questioning], kỹ thuật đọc tích cực [active reading], kỹ thuậtviết tích cực [active writing], kỹ thuật đóng vai [playing role], sơ đồ tư duy [mindmap], khăn trải bàn, …có được chọn cho bài dạy hay không; các hệ thống câu hỏi sẽlà gì…- Giao nhiệm vụ: Việc giao nhiệm vụ phải rõ ràng, HS có thể phân chia nhiệmvụ trong nhóm với nhau từ trước.- Phần Getting started này có thể lồng ghép nội dung nào, có thể vận dụng hayliên hệ thực tế địa phương/Việt Nam ở mức độ nào…- Kiểm tra, đánh giá hoạt động của học sinh: có nhận xét, cho điểm học sinh ởphần nào, học sinh thu được những gì sau bài học…Đánh giá theo năng lực: [Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo Bloom]Kĩ năngBắt chước đượcLàm đượcThành thạoKĩ xảo10Sáng tạoSáng tạoSau buổi học hoặc sau một phần, GV có thể xem xét lại quá trình dạy học củamình về các vấn đề:- Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinhtrong lớp.- Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thựchiện các nhiệm vụ học tập.- Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận vềkết quả thực hiện nhiện vụ học tập.- Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ họctập của học sinh.Khi dạy một tiết học theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn tiếngAnh nói chung và tiết dạy phần Getting started nói riêng, giáo viên cần xác định cácnăng lực cần đạt là gì, và các hoạt động được tổ chức như thế nào để đạt được mụctiêu đã đặt ra. Giáo viên cần chú trọng đến việc chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh.Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, khơi gợi và học sinh phải là người chủđộng giải quyết các tình huống, yêu cầu do giáo viên đưa ra. Tùy vào năng lực củahọc sinh mà giáo viên trợ giúp nhiều hay ít, trợ giúp gián tiếp hay trực tiếp.Từ việc phân tích bài học nêu trên, chúng tôi xin đưa ra một số ví dụ cụ thể:English 6 – Unit 1, lesson 1: Getting started:11Các năng lực hình thành trong bài này là:- Năng lực đọc hiểu lấy thông tin: reading for information.- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: use of language.- Năng lực giao tiếp: communication.Các hoạt động nhằm phát triển các năng lực nêu trên:- Reading for information: individual work [exercise 1.a]- GV cho HS nghe và đọc.- HS đọc, lên bảng viết T/F sau mỗi câu.- HS nêu lý do lựa chọn T/F- Các HS khác nhận xét, bổ sung, GV hỗ trợ khi cần thiết.- Use of language, communication: pair-work: exercises 1b,c [role play]12- HS cùng với bạn tìm các cụm từ trong bài- HS cùng với bạn xây dựng mẩu hội thoại ngắn.- GV có thể hỗ trợ bằng cách đưa ra các từ gợi ý.pair-work: matching [ex. 3]- HS quan sát tranh.- HS đọc các từ đã cho.- GV chuẩn bị các flash cards, HS ghép.- GV hướng dẫn HS về nhà có thể vẽ các đồ dùng học tập cạnh từmới.Phương tiện phục vụ cho các hoạt động nhằm phát triển năng lực học sinh:ActivitiesTeaching aidsReading for information: individual work: small board, [active board]exercise 1a:Use of language: pair-work: exercises 1b,c handouts[role play]Pictures, flash cardspair-work: matching: [ex 3]Trong bài này có phần listen and read, học sinh được nghe đài nên giáo viêncũng chuẩn bị thêm đài, đĩa. Tuy nhiên, đây là bài giới thiệu, không nhất thiết đi sâuvề kỹ năng nghe, kỹ năng này sẽ được nhấn mạnh trong phần Skills 2.ENGLISH 6 – UNIT 3 – MY FRIENDSLESSON 1: GETTING STARTED13+ Các năng lực hình thành trong bài:- Reading for information- use of language- communication- cooperation+ Các hoạt động gợi ý:Ex 1a: Reading for information:-HS hoạt động cá nhân, đọc và điền từ.-HS có thể thảo luận với bạn.14-HS trình bày kết quả lên bảng.-HS khác nhận xét.-GV yêu cầu HS giải thích lý do chọn đáp án.Ex 1b,c + ex 2: use of language, communication: pair-work-GV giao nhiệm vụ-HS làm việc theo cặp, sắp xếp các từ thành câu đúng.-HS chơi game: lucky number để thực hành mẫu câu gợi ý.-GV và các HS khác đánh giá, cho điểm.Ex 3,4: Use of language, cooperation: group work-GV giao nhiệm vụ.-HS thảo luận, điền từ thích hợp vào chỗ trống.-GV yêu cầu HS giải thích, nếu HS không giải thích được, GV có thể hỗ trợ.-Các nhóm đánh giá chéo.-GV chốt nghĩa một số từ vựng khó, giải thích cách chia động từ [nếu HS khônghiểu].Ex 5: cooperation – Hoạt động mở rộng: group work.-GV giao nhiệm vụ.-HS làm việc theo nhóm 4 người.-HS viết các tính từ vào các cánh hoa.-HS so sánh kết quả với các nhóm khác.+ Phương tiện phục vụ cho các hoạt động nhằm phát triển năng lực họcsinhActivitiesReading for informationTeaching aidsCD player and tape, sub-boardsSub-boardsEx 1b,c + ex 2: use of language,15communication [ pair work]use of language; creation, communicationcooperationSub-boardsflash cards [cut into flower petalshape]ENGLISH 7- UNIT 6:THE FIRST UNIVERSITY IN VIET NAMLESSON 1: GETTING STARTED+ Các năng lực hình thành trong bài này là:+ Năng lực đọc hiểu lấy thông tin [ Reading for information]+ Năng lực thuyết trình [presentation ]16+ Năng lực giao tiếp [ communication]+ Các hoạt động nhằm phát triển các năng lực nêu trên là:+Năng lực đọc hiểu lấy thông tin [ Reading for information]Activity 1.a and 1.b- GV giao nhiệm vụ [ group work- có thể chia số học sinh trongnhóm đảm bảo có cả HS trung bình, HS yếu và HS khá giỏi]- HS đọc lại hội thoại- HS thảo luận, đưa ra kết quả- HS nhận xét , cho điểm- GV có thể hỗ trợ những cặp đôi yếu hơn.+ Năng lực thuyết trình [presentation ]Activity 2a. 2b- HS đọc yêu cầu- GV giao nhiệm vụ [ pair work - kèm 1 HS yếu, 1 HS khá h ơn;nên cho HS yếu trình bày kết quả]- HS thực hiện nhiệm vụ- HS khác nhận xét, cho điểm-GV nhận xét,cho điểm+ Năng lực + Năng lực giao tiếp [ communication]Activity 2c và 3:- HS đọc bài mẫu- GV giao nhiệm vụ [ pair work]- HS thảo luận- HS đưa ra kết quảhọc sinh]- GV và HS nhận xét cho điểm [ chú ý chữa phần phát âm của+ Phương tiện phục vụ cho các hoạt động nhằm phát triển năng l ực h ọcsinh.17ActivitiesReading for information [ group work]Teaching aidsCD player and tape, sub-boards,picturesSub-boardsSub-boardsPresentation [ pair work]communication [pair work]ENGLISH 7- UNIT 5: VIETNAMESE FOOD AND DRINKLESSON 1: GETTING STARTED+ Các năng lực hình thành trong bài này là:18+ Năng lực đọc hiểu lấy thông tin và năng lực hợp tác [Reading for informationand cooperation].+ Năng lực giải quyết vấn đề [problem solving]+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp [use of language; creation,communication]+ Ứng dụng vào bài Getting started nêu trên, các hoạt động nhằm phát triểncác năng lực nêu trên là:+ Năng lực đọc hiểu lấy thông tin và năng lực hợp tác [Reading for informationand cooperation]. Hoạt động thực hành, luyện tậpActivity 1.a and 1.b- GV yêu cầu HS tự tìm hiểu yêu cầu của bài- GV giao HS làm việc nhóm- GV quan sát giúp đỡ các nhóm [ nếu có khó khăn]- Đại diện các nhóm trình bày [GV yêu cầu HS yếu ở các nhóm trình bàytạo cơ hội cho HS yếu được hoạt động]- Các nhóm nhận xét, cho điểm lẫn nhau- GV nhận xét và cho điểm.+ Năng lực giải quyết vấn đề [problem solving]. Hoạt động thực hành, luyệntậpActivity 2. Matching the food and drink with the pictures.- GV nêu vấn đề- HS làm việc theo cặp thảo luận- HS thảo luận, nối- HS đưa ra kết quả- HS nhận xét cho điểm19- GV có thể giao cho HS Khá Giỏi hỗ trợ học sinh yếu kém [giảithích nghĩa của từ, phát âm ...]+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp [use of language; creation,communication]. Hoạt động thực hành, luyện tậpActivity 3 and 5:- GV đưa ra hội thoại mẫu- HS đọc hội thoại mẫu- HS làm việc theo cặp [ pair work] tạo hội thoại và đóng vai- HS trình bày- HS khác nhận xét, cho điểm- GV nhận xét.+ Phương tiện phục vụ cho các hoạt động nhằm phát triển năng lực học sinh.ActivitiesReading for information [ group work]problem solving [ pair work]use of language; creation, communicationTeaching aidsCD player and tape, sub-boardsSub-boardsSub-boardsENGLISH 7- UNIT 8: FILMS- LESSON 1: GETTING STARTED+ Các năng lực hình thành trong bài này là:+ Năng lực đọc hiểu lấy thông tin [Reading for information]+ Năng lực giải quyết vấn đề [problem solving]+ Năng lực sáng tạo [creation]+ Năng lực phỏng vấn [interviewing]+ Các hoạt động nhằm phát triển các năng lực nêu trên là:+Năng lực đọc hiểu lấy thông tin [Reading for information]Activity 1.a and 1.b- GV giao nhiệm vụ [pair work]- HS đọc lại hội thoại20- HS thảo luận, đưa ra kết quả- HS nhận xét , cho điểm- GV có thể hỗ trợ những cặp đôi yếu hơn.+ Năng lực giải quyết vấn đề [problem solving]Activity 2. [individual work]- HS quan sát tranh, đọc nội dung có trong bài.- GV giao nhiệm vụ.- GV gọi từng cặp HS: 1 HS đọc định nghĩa [definition], 1 HS đưara loại phim [types of film].- HS khác nhận xét, cho điểm- GV nhận xét- Đối với HS Khá Giỏi có thể cho làm thêm câu hỏi cuối bài :Are there any other types of films you can add to the list?+ Năng lực sáng tạo [creation]Activity 3a: [pair work]- GV đưa ra bài mẫu- GV giao nhiệm vụ- HS thảo luận- HS đưa ra kết quả- GV và HS nhận xét cho điểm+ Năng lực phỏng vấn [interviewing] – Pair work- HS đọc bài mẫu- HS làm việc theo cặp- HS phỏng vấn theo cặp- HS trình bày trước lớp- GV và HS nhận xét+ Phương tiện phục vụ cho các hoạt động nhằm phát triển năng lực học sinh.ActivitiesReading for information [ pair work]Teaching aidsCD player and tape, sub-boards,picturesSub-boards; picturesSub-boardsproblem solving [ work individually]Creation [pair work]Ví dụ: SGK Tiếng Anh 8 – Unit 3:UNIT 3: PEOPLE OF VIET NAM21LESSON 1: GETTING STARTED+ Các năng lực hình thành trong bài này là:- Năng lực tự học, tự tìm hiểu: self-studying.- Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác: problem solving, cooperation.- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: use of language.- Năng lực giao tiếp: communication.- Năng lực sáng tạo: creation.Nhìn chung, các hoạt động trong mỗi bài học bao gồm:22-Hoạt động tìm hiểu thực tiễn: tự nhiên, xã hội [Tình huống xuất phát ] – warmup-Hoạt động tìm tòi, tiếp nhận kiến thức [Hình thành kiến thức ] – Teachingvocabulary/grammar/pronunciation rules...-Hoạt động luyện tập, thực hành, thí nghiệm– Practice-Hoạt động Vận dụng, Tìm tòi mở rộng – Production/futher practice.+ Các hoạt động nhằm phát triển các năng lực đã nêu là:- Năng lực tự học, tự tìm hiểu [self-studying]: [Individual work]Teaching vocabulary 1.a:- HS tự tìm hiểu trước các từ của bài tập 1.a.- HS nghe và xác định vị trí từ mới trái nghĩa với từ đã cho.- HS viết các từ tìm được.- HS tự tìm hiểu từ vựng trong bài, giáo viên giải thích/trợ giúp khi họcsinh gặp khó khăn. Dạy từ vựng không áp đặt ở số lượng từ và từ nào giáo viênđưa ra.- HS nghe, đọc và nắm được nội dung bài hội thoại.- Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác [problem solving, cooperation]: Group work.GQVĐ là một NL chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhậnthức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống màkhông có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những vấnđề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựachọn và quyết định giải pháp tối ưu.Comprehension question 1.b.23- GV nêu vấn đề.- GV tổ chức hoạt động nhóm cho HS trả lời câu hỏi.- HS hoạt động nhóm, thảo luận để giải quyết vấn đề.- HS đưa ra kết quả.- GV và các học sinh khác đánh giá, nhận xét.- GV và học sinh có thể đánh giá, cho điểm kết quả.- Năng lực giải quyết vấn đề: matching Ex 2, 3. – Pair work.- GV nêu vấn đề.- GV tổ chức hoạt động cặp đôi cho HS thảo luận.- HS thảo luận, nối.- HS đưa ra kết quả.- GV và các học sinh khác đánh giá, nhận xét.- GV hỗ trợ những phần HS gặp khó khăn, nghĩa của từ…- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp [use of language, creation,communication]:Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việcsuy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống,từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ýtưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mêtìm hiểu khám phá.Question 1.c.d.- GV đưa ra hội thoại mẫu.- GV giao nhiệm vụ.- HS tạo hội thoại và đóng vai [making short role-play]24- HS trình bày.- GV và HS đánh giá, nhận xét.+ Phương tiện phục vụ cho các hoạt động nhằm phát triển năng lực học sinh:ActivitiesListen and read, teaching vocabularyTeaching aidsCD player and tape, board, flashcardsSub-boardsSub-boards, picturesComprehension questionsMatchingC. PHẦN KẾT LUẬNQuan điểm cơ bản nhất của phương pháp dạy học mới là người học được xemnhư là chủ thể của các hoạt động học tập, do đó các em sẽ đóng vai trò tích cực , chủđộng trong quá trình học tập và luyện tập thực hành các kỹ năng một cách có ý thức.Các năng lực học sinh được hình thành trên cơ sở tiếp thu kiến thức, kỹ năng và cóthái độ đúng, phù hợp với mục tiêu bài học. Ngoài ra, học sinh còn được khuyếnkhích tham gia đóng góp kiến thức của cá nhân trong việc thực hành giao tiếp, hìnhthành và phát triển năng lực nhận xét, đánh giá trên lớp với sự hướng dẫn của giáo25

Video liên quan

Chủ Đề