Định khoản khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng

Định khoản khách hàng trả nợ bằng tiền mặt và hướng dẫn thực hành ghi sổ nghiệp vụ hạch toán khách hàng trả nợ bằng tiền mặt qua excel và Misa

Nghiệp vụ khách hàng trả nợ bằng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ thường xuyên xảy ra tại các doanh nghiệp, Khi khách hàng trả nợ bằng tiền mặt hoặc nhân viên tới tận nơi thu tiền nợ mang về nộp lại quỹ thì định khoản khách hàng trả nợ bằng tiền mặt như thế nào  ? Và cần những chứng từ gì ? ghi sổ trên excel hoặc Misa như thế nào ?

Mô tả nghiệp vụ khách hàng trả nợ bằng tiền mặt như sau:

Ở nghiệp vụ khách hàng trả nợ bằng tiền mặt, thì khi nhận tiền mặt, kế toán có trách nhiệm lập phiếu thu gửi cho khách hàng và lưu lại để phục vụ cho công việc ghi sổ kế toán

Mẫu phiếu thu khi thực hiện nghiệp vụ khách hàng trả nợ bằng tiền mặt

Định khoản khách hàng trả nợ bằng tiền mặt

Theo nguyên tắc định khoản kế toán về tài sản ta có

1. Khi thu tiền khách hàng thì hạch toán:

            Nợ TK 111: Tiền mặt [1111, 1112]    - Xem thêm: Hạch toán tài khoản 111

                 Có TK 131: Phải thu của khách hàng          - Xem thêm: Hạch toán tài khoản 131

2. Nếu phát sinh chiết khấu thanh toán hạch toán:

            Nợ TK 635: Tiền chiết khấu thanh toán     - Xem thêm: Hạch toán tài khoản 635

                 Có TK 131: Phải thu của khách hàng

Ghi sổ nghiệp vụ khách hàng trả nợ bằng tiền mặt

1/ Nếu định khoản khách hàng trả nợ bằng tiền mặt trên Excel:

Lập phiếu thu – Căn cứ chứng từ kế toán Tiến hành ghi nhật ký chung => Ghi sổ cái 111, sổ cái 131 = > Ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết phải thu về khách hàng

2/ Nếu định khoản khách hàng trả nợ bằng tiền mặt trên Misa:

Ví dụ: Ngày 12/8/2021 Công ty TNHH Tiến Đạt trả nợ công ty Minh Trường Phát 5.000.000đ

Định khoản:

Nợ TK 1111: 5.000.000đ

  Có TK 131: 5.000.000đ

Định khoản khách hàng trả nợ bằng tiền mặt trên Misa như sau:

Vào Nghiệp vụ chọn "Qũy" chọn "Thu Tiền"

Chọn Đối tượng khách hàng

Nhập các thông tin khoanh tròn phía dưới và hạch toán, rồi chọn " Cất" , ở phần Lý do nộp của nghiệp vụ khách hàng trả nợ bằng tiền mặt thì các bạn có thể ghi là thanh toán nốt tiền mua hàng...

Sau đó là nhấn in phiếu thu

Trên là nghiệp vụ hạch toán khách hàng trả nợ bằng tiền mặt, nếu bạn chưa biết gì về kế toán trước tiên bạn cần học nguyên lý kế toán thật vững sau đó tìm đến các khóa học kế toán thực hành trên excel trước rồi hãy học trên phần mềm Misa

Định khoản kế toán là nghiệp vụ kế toán quan trọng với kế toán viên trong doanh nghiệp. Bài viết dưới đây, kế toán Lê Ánh sẽ đưa ra một số bài tập và lời giải định khoản kế toán để bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này

Bài 1

  1. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 80.000
  2. Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ người bán 60.000
  3. Người mua trả nợ bằng tiền mặt 40.000
  4. Chi tiền mặt trả nợ ngắn hạn 15.000
  5. Nhập kho hàng hóa chưa thanh toán 110.000, trong đó giá trị hàng hóa 100.000, thuế GTGT được khấu trừ 10.000
  6. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán 50.000
  7. Mua hàng hóa nhập kho giá 220.000 trong đó thuế đầu vào được khấu trừ 20.000, trả bằng tiền mặt 100.000 còn 120.000 chưa thanh toán.
  8. Nhận vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định hữu hình giá trị 500.000
  9. Chi tiền mặt để trả lương cho nhân viên 10.000
  10. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 35.000

Lời giải

       Có TK 1121: 80.000

       Có TK 3411   : 60.000

       Có TK  131   : 40.000

       Có TK  1111 : 15.000

       Nợ TK 1331 :  10.000

       Có TK  331 :    110.000

       Có TK  1121 :     50.000

       Nợ TK 1331 :   20.000

       Có TK  1111 : 100.000

       Có TK 331    : 120.000

       Có TK  4111 : 500.000

       Có TK  1111 : 10.000

       Có TK  131 : 35.000

Bài 2

Lời giải

Nợ TK 111: 2tr

Có TK 112:  2tr

Nợ TK 112: 3tr

Có TK 131:  3tr

Nợ TK 152: 1.5tr

Có TK 112: 1.5tr

Nợ TK 331: 4tr

Có TK 341: 4tr

NV5:

Nợ TK 421: 2tr

Có TK 411:  2tr

NV6:

Nợ TK 421: 1tr

Có TK 414:  1tr

NV7:

Nợ TK 111: 1tr

Có TK 341: 1tr

NV8:

Nợ TK 211: 38tr

Có TK 411: 38tr

NV9:

Nợ TK 152: 3tr

Có TK   331:  3tr

NV10:

Nợ TK 331: 1.5tr

Có TK  111:  1.5tr

NV11:

Nợ TK 334: 1tr

Có TK 111: 1tr

NV12:

Nợ TK 341: 3tr

Có TK 112: 3tr

Đăng ký khóa học ngay hôm nay để nhận được nhiều phần quà hấp dẫn

Hotline: 0904848855

Gửi thông tin thành công !!

Đã xảy ra lỗi, vui lòng thử lại sau !!

Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp

1. Chứng từ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng”:

Là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc [uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…].

2. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng:

- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch [nếu có] ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” [1388] [nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng] hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” [3388] [nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng].
Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

- Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi [Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại].

- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.

- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

+ Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.

+ Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

Chi tiết các bạn xem tại đây:Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá

- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.

+ Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

Theo khoản 1 điều 13 của TT 200

và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 200

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng

Bên Nợ: Bên Có:

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo [trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam].

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ [trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam].

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Số dư bên Nợ:

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

4. Hướng dẫn định khoản hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu liên quan đến tài khoản tiền gửi ngân hàng 112 theo TT 200

1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

a] Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu [thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường], kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu [kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp], ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng [tổng giá thanh toán]

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [giá chưa có thuế]

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b] Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước [3339].

3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng [tổng giá thanh toán]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính [giá chưa có thuế GTGT]

Có TK 711 - Thu nhập khác [giá chưa có thuế GTGT]

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp [33311].

4.Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 111 - Tiền mặt.

5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 113 - Tiền đang chuyển.

6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng [1121, 1122]

Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.

7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư [được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền] vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng [1121, 1122]

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh [giá vốn]

Có các TK 221, 222, 228 [giá vốn]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

12. Mua hàng tồn kho [theo phương pháp kê khai thường xuyên], mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng [theo phương pháp kiểm kê định kỳ], nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng [6111, 6112]

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [1331]

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

16. Chi phí tài chính, chi phí khácbằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 635, 811,…

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [nếu có]

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp [33311]

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Xem chi tiết: Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu - TK 521

19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. 20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt [xem tài khoản 111]. 21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ [theo giá mua trong nước]

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 1123 - Vàng tiền tệ [theo giá mua trong nước].

4. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 112 Theo TT 200

Video liên quan

Chủ Đề