Ego-defensive function là gì

thái độ hoạt một giả thuyết cho rằng thái độ có chức năng khác nhau cho tính cách khác nhau của chúng tôi. Nếu chúng ta hiểu tại sao mọi người có thái độ họ làm, sau đó chúng tôi đang chuẩn bị tốt hơn để dự đoán bao VÀ KHI HỌ CÓ THỂ THAY ĐỔI. NGƯỜI CÓ THỂ GIỮ thái độ tương tự nhưng vì những lý do hoàn toàn khác . thái độ của một người đối với tự do hóa hình phạt cần sa có thể dựa trên các vấn đề thực tiễn thực thi pháp luật hiện hành; người khác là một sự khác biệt trong lối sống. cùng một thái độ có thể phục vụ một chức năng ego-phòng thủ cho một người sử dụng. một người khác có thể đến ở cùng một thái độ đối với một số sự kết hợp của các lý do trên. đây là 3 chức năng chung của thái độ: 1. một chức năng tham khảo. mọi người cần chuẩn hoặc khung tham chiếu cho sự hiểu biết thế giới của họ, và thái độ giúp đỡ để cung cấp các tiêu chuẩn này. chúng ta rút ra đóng gói sẵn định mức và thái độ từ hệ thống giá trị lớn hơn của chúng tôi và văn hóa. những điểm tham khảo cung cấp cho dễ hiểu hơn, một thế giới rất phức tạp . khi chúng ta được tiếp xúc với những kiến thức mới mà ảnh hưởng đến chúng ta, chúng ta thường thấy thái độ của chúng ta một khung tiện dụng của tài liệu tham khảo để phân loại và hiểu biết nó. 2. một chức năng tự nhận dạng. thái độ của chúng tôi giúp chúng tôi xác định và biết chúng tôi là ai. một số thái độ thể hiện hệ thống giá trị của chúng tôi tích cực. chúng ta đạt được danh tính cũng như sự hài lòng từ sự biểu hiện của một số thái độ ấp ủ. những lời cầu nguyện của chúng tôi trong nhà thờ, lời thề của chúng ta về văn phòng hoặc lòng trung thành, thậm chí cả quần áo chúng ta mặc -. tất cả giúp chúng tôi khẳng định và xác định mình. khi tình cảm của chúng tôi không đồng ý với niềm tin của chúng ta, đôi khi chúng ta gặp rắc rối với chức năng này 3. một chức năng ego-phòng thủ. chúng ta thường phát triển thái độ suy nghĩ để bảo vệ cái tôi của chúng tôi từ xung đột và thất vọng. những thái độ này giúp chúng ta giảm căng thẳng và điều chỉnh các mối đe dọa. họ có thể giúp chúng ta tồn tại thời gian tạm thời khó khăn bằng cách loại bỏ sức nóng từ cuộc xung đột, nỗi đau từ thất vọng . khi hoàn toàn không thực tế và dai dẳng, họ có thể làm tổn thương chúng ta bằng cách trì hoãn giải pháp khách quan để các vấn đề và trì hoãn điều chỉnh xã hội của chúng ta với thế giới thực.

đang được dịch, vui lòng đợi..

Chúng ta đều có những suy nghĩ, cảm xúc, và ký ức khó đối mặt. Trong một vài trường hợp, con người đương đầu với những cảm xúc đó bằng cách sử dụng các cơ chế tự vệ của tâm lý. Những cơ chế này là những phản ứng tâm lý vô thức giúp bảo vệ chủ thể khỏi những mối đe dọa và những thứ họ không muốn nghĩ đến hoặc đối mặt.

We all have thoughts, feelings, and memories that can be difficult to deal with. In some cases, people deal with such feelings by utilizing what are known as defense mechanisms. These defense mechanisms are unconscious psychological responses that protect people from threats and things that they don’t want to think about or deal with.

Nguồn: Risk Management

Thuật ngữ này bắt nguồn từ phân tâm trị liệu, nhưng dần dà đã len lỏi vào ngôn ngữ đời thường. Hãy nghĩ đến lần gần đây nhất khi bạn cho rằng một ai đó đang “chối bỏ” hoặc quy cho một người đang “hợp lý hóa” điều gì đó. Cả hai ví dụ này đều chỉ một dạng cơ chế tự vệ của tâm lý.

The term got its start in psychoanalytic therapy, but it has slowly worked its way into the parlance of everyday language. Think of the last time you referred to someone as being “in denial” or accused someone of “rationalizing.” Both of these examples refer to a type of defense mechanism.

Vậy chính xác thì cơ chế tự vệ của tâm lý là gì? So What Exactly Is a Defense Mechanism?

Được Freud sử dụng phổ biến trong học thuyết về nhân cách của mình, cơ chế tự vệ của tâm lý là một chiến thuật được bản ngã hình thành nhằm bảo vệ chủ thể khỏi sự lo âu. Các cơ chế tư vệ của tâm lý được coi là người bảo vệ tâm trí khỏi những cảm xúc và suy nghĩ mà ý thức khó xử lý. Có lúc, những cơ chế tự vệ này còn giúp ngăn những suy nghĩ, ham muốn không phù hợp hay không mong muốn đi vào vùng ý thức.

Most notably used by Sigmund Freud in his psychoanalytic theory, a defense mechanism is a tactic developed by the ego to protect against anxiety. Defense mechanisms are thought to safeguard the mind against feelings and thoughts that are too difficult for the conscious mind to cope with. In some instances, defense mechanisms are thought to keep inappropriate or unwanted thoughts and impulses from entering the conscious mind.

Các cơ chế tự vệ tâm lý hoạt động như thế nào? How Do Defense Mechanisms Work?

Trong mô hình tính cách của Freud, bản ngã là khía cạnh tính cách thể hiện mặt cái hiện thực. Trong lúc làm nhiệm vụ, bản ngã phải xử lý cả những nhu cầu xung đột giữa bản năng và siêu ngã.

In Sigmund Freud’s model of personality, the ego is the aspect of personality that deals with reality. While doing this, the ego also has to cope with the conflicting demands of the id and the superego.

Bản năng là bộ phận tính cách nỗ lực tìm cách lấp đầy tất cả những mong muốn, nhu cầu và thôi thúc của chủ thể. Nó là bộ phận cơ bản nhất, nguyên sơ nhất của tính cách con người, nó chẳng bao giờ màng đến những thứ như đạo đức, những điều được xã hội chấp nhận hay thậm chí là tính thực tế khả thi khi đáp ứng những ham muốn và nhu cầu đó.

The id is the part of personality that seeks to fulfill all wants, needs, and impulses. It is the most basic, primal part of our personalities and does not consider things such as the social appropriateness, morality, or even reality of fulfilling our wants and needs.

Siêu ngã luôn tìm cách khiến bản ngã hành xử một cách có đạo đức, đúng lý tưởng. Bộ phận này của tính cách được hình thành từ tất cả những giá trị và luân lý đạo đức ta tiếp nhận từ cha mẹ, các thành viên trong gia đình, ảnh hưởng từ tôn giáo và xã hội.

The superego tries to get the ego to act in an idealistic and moral manner. This part of personality is made up of all of the internalized morals and values we acquire from our parents, other family members, religious influences, and society.

Để xử lý tình trạng lo âu, Freud tin rằng các cơ chế tự vệ của tâm lý giúp tạo nên lá chắn cho bản ngã, ngăn nó khỏi rơi vào xung đột do bản năng, siêu ngã và hiện thực tạo ra.

In order to deal with anxiety, Freud believed that defense mechanisms helped shield the ego from the conflicts created by the id, superego, and reality.

Vậy điều gì diễn ra khi bản ngã không thể xử lý được những nhu cầu từ bản năng, những thúc ép từ hiện thực và những tiêu chuẩn đạo đức? Theo Freud, lo âu là một tình trạng khó chịu tồn tại bên trong mà ai cũng muốn né tránh. Lo âu giống như một tín hiệu báo cho bản ngã thấy rằng mọi thứ đang đi lệch hướng. Kết quả là, bản ngã sử dụng một cơ chế tự vệ để giúp giảm đi những cảm xúc lo âu này.

So what happens when the ego cannot deal with the demands of our desires, the constraints of reality, and our own moral standards? According to Freud, anxiety is an unpleasant inner state that people seek to avoid. Anxiety acts as a signal to the ego that things are not going the way they should. As a result, the ego then employs some sort of defense mechanism to help reduce these feelings of anxiety.

Nguồn: Psychologist World

Các loại lo âu. Types of Anxiety

Không phải tất cả mọi lo âu đều được sinh ra như nhau. Chúng cũng chẳng xuất phát từ cùng một nguồn căn. Freud xác định được 3 loại lo âu:

Not all types of anxiety are created equal. Nor do these anxieties stem from the same sources. Freud identified three types of anxiety:

– Lo âu thần kinh là cảm giác lo lắng khó chịu, sợ rằng mình sẽ không thể kiểm soát được thôi thúc của bản năng, để rồi sẽ bị trừng phạt vì những hành vi không thích hợp của mình.

Neurotic anxiety is the unconscious worry that we will lose control of the id’s urges, resulting in punishment for inappropriate behavior.

– Lo âu hiện thực là nỗi sợ những sự kiện xảy ra trong đời thực. Nguyên nhân của nỗi lo âu này thường khá dễ xác định. Ví dụ, một người sẽ sợ bị chó cắn khi người này ở gần một con chó dữ. Cách thường gặp nhất để giảm tình trạng lo âu này là tránh né mối đe dọa.

Reality anxiety is fear of real-world events. The cause of this anxiety is usually easily identified. For example, a person might fear receiving a dog bite when they are near a menacing dog. The most common way of reducing this anxiety is to avoid the threatening object.

– Lo âu đạo đức là nỗi lo mình sẽ vi phạm những nguyên lý đạo đức của bản thân.

Moral anxiety involves a fear of violating our own moral principles.

Mặc dù chúng ta có lẽ đều đã, đang sử dụng những cơ chế này, nhưng trong nhiều trường hợp, các cơ chế tự vệ này hoạt động trong vô thức nhằm bóp méo hiện thực. Ví dụ, nếu bạn bị giao cho một nhiệm vụ cực kỳ khó chịu, tâm trí bạn có thể sẽ chọn cách quên đi trách nhiệm của mình nhằm tránh né loại công việc mà cứ nghĩ đến đã thấy sợ này. Ngoài cơ chế quên, ta còn có các cơ chế khác bao gồm hợp lý hóa, chối bỏ, đè nén, phóng chiếu, loại bỏ, và hình thành phản ứng.

Although we may knowingly use these mechanisms, in many cases these defenses work unconsciously to distort reality. For example, if you are faced with a particularly unpleasant task, your mind may choose to forget your responsibility in order to avoid the dreaded assignment. In addition to forgetting, other defense mechanisms include rationalization, denial, repression, projection, rejection, and reaction formation.

Mặc dù tất cả những cơ chế tự vệ này có thể không tốt cho sức khỏe nhưng chúng cũng giúp chủ thể thích nghi tốt hơn và cho phép chủ thể vận hành một cách bình thường. Những vấn đề lớn nhất sẽ xuất hiện khi những cơ chế tự vệ này bị lạm dụng quá mức để giúp chủ thể tránh không phải xử lý vấn đề. Trong phân tâm trị liệu, mục tiêu chung của điều trị là giúp khách hàng tiết lộ những cơ chế tự vệ trong vô thức này và tìm kiếm cách nào đó tốt hơn, lành mạnh hơn để xử lý lo âu và tình trạng khó chịu của bản thân.

While all defense mechanisms can be unhealthy, they can also be adaptive and allow us to function normally. The greatest problems arise when defense mechanisms are overused in order to avoid dealing with problems. In psychoanalytic therapy, the goal may be to help the client uncover these unconscious defense mechanisms and find better, healthier ways of coping with anxiety and distress.

10 Cơ chế tự vệ chính của tâm lý. 10 Key Defense Mechanisms

Con gái của Sigmund Freud, Anna Freud đã mô tả 10 cơ chế tự vệ khác nhau được bản ngã sử dụng. Những nhà nghiên cứu khác cũng đã mô tả khá nhiều hình thức đa dạng khác của cơ chế tự vệ.

Sigmund Freud’s daughter, Anna Freud described ten different defense mechanisms used by the ego.  Other researchers have also described a wide variety of additional defense mechanisms.

1 Đổi chỗ. Displacement

Bạn đã bao giờ có một ngày làm việc cực kỳ tệ hại, bạn về nhà và trút hết nỗi bực dọc lên gia đình và bạn bè? Nếu vậy bạn đã trải nghiệm cơ chế tự vệ tâm lý của bản ngã có tên là Đổi chỗ.

Have ever had a really bad day at work and then gone home and taken out your frustration on family and friends? Then you have experienced the ego defense mechanism of displacement.

Đổi chỗ là trút nỗi bực dọc, cảm xúc, thôi thúc đè nén của chủ thể lên những người hoặc những vật ít có khả năng đe dọa đến chủ thể hơn.

Displacement involves taking out our frustrations, feelings, and impulses on people or objects that are less threatening.

Lối hành xử hung hăng là một ví dụ thường gặp do cơ chế tự vệ đổi chỗ gây ra. Thay vì bộc lộ cơn giận theo một cách thức có thể đưa đến hệ quả tiêu cực [như cãi lại sếp], chúng ta thể hiện sự tức tối lên một người hay một vật không gây đe dọa lên chúng ta [như bạn đời, con cái, hay thú cưng].

Displaced aggression is a common example of this defense mechanism. Rather than express our anger in ways that could lead to negative consequences [like arguing with our boss], we instead express our anger towards a person or object that poses no threat [such as our spouse, children, or pets].

Nguồn: saidaonline.com

2 Chối bỏ. Denial

Chối bỏ có thể là một trong những cơ chế tự vệ thường gặp nhất, được sử dụng để mô tả những tình huống khi con người ta không thể đối mặt với hiện thực hoặc thừa nhận một sự thật [ta hay nói “Anh ấy đang chối bỏ sự thật.”] Chối bỏ là thẳng thừng từ chối thừa nhận hoặc không nhận ra điều gì đó đã xảy ra hoặc đang hiển hiện. Người nghiện ma túy và chất có cồn thường chối bỏ sự thật rằng mình đang gặp vấn đề, còn những nạn nhân của một sự kiện gây sang chấn lại chối bỏ sự thật, nhất quyết cho rằng sự kiện này chưa hề xảy ra.

Denial is probably one of the best-known defense mechanisms, used often to describe situations in which people seem unable to face reality or admit an obvious truth [i.e. “He’s in denial.”]. Denial is an outright refusal to admit or recognize that something has occurred or is currently occurring. Drug addicts or alcoholics often deny that they have a problem, while victims of traumatic events may deny that the event ever occurred.

Chối bỏ giúp bảo vệ bản ngã khỏi những thứ mà chủ thể không thể đối phó. Mặc dù chối bỏ có thể giúp ta tránh được nỗi đau hoặc sự lo âu nhưng nó cũng khiến ta phải tốn kha khá năng lượng. Vì vậy, chủ thể cũng sẽ áp dụng một số cơ chế tự vệ khác để giúp ngăn những cảm xúc khó chấp nhận này không đi vào vùng ý thức.

Denial functions to protect the ego from things with which the individual cannot cope. While this may save us from anxiety or pain, denial also requires a substantial investment of energy. Because of this, other defenses are also used to keep these unacceptable feelings from conscious awareness.

Nguồn: Beginnings Treatment Centers

Trong nhiều trường hợp, dù đã có bằng chứng rõ rằng chỉ ra một sự thật nào đó hiển hiện nhưng chủ thể sẽ tiếp tục chối bỏ sự thật hay sự tồn tại của nó vì chủ thể không thể đối mặt với sự khó chịu nó mang lại.

In many cases, there might be overwhelming evidence that something is true, yet the person will continue to deny its existence or truth because it is too uncomfortable to face.

Chối bỏ có thể là sự khước từ thẳng thừng sự tồn tại của hiện thực hoặc một sự thật nào đó. Cũng có khi, việc một người thừa nhận sự hiện hữu của một điều gì đó nhưng lại giảm thiểu tầm quan trọng của nó cũng gọi là chối bỏ. Đôi lúc con người ta sẽ chấp nhận sự thật và sự nghiêm trọng của sự thật đó nhưng họ sẽ vẫn tiếp tục chối bỏ trách nhiệm và thay vào đó lại đổ lỗi cho người hoặc một thế lực bên ngoài nào khác.

Denial can involve a flat out rejection of the existence of a fact or reality. In other cases, it might involve admitting that something is true, but minimizing its importance. Sometimes people will accept reality and the seriousness of the fact, but they will deny their own responsibility and instead blame other people or other outside forces.

Nghiện là một trong số những ví dụ dễ thấy nhất về sự chối bỏ. Người gặp vấn đề lạm dụng chất thường sẽ thẳng thường chối bỏ việc mình đang có những hành vi không tốt. Trong một số trường hợp khác, họ có thể thừa nhận bản thân có sử dụng ma túy hoặc chất có cồn nhưng lại tuyên bố rằng việc sử dụng chất này của họ không phải vấn đề và cũng không gây ra vấn đề gì.

Addiction is one of the best-known examples of denial. People who are suffering from a substance abuse problem will often flat-out deny that their behavior is problematic. In other cases, they might admit that they do use drugs or alcohol, but will claim that this substance abuse is not a problem.

3 Đè nén và đàn áp. Repression and Suppression

Đè nén cũng là một cơ chế tự vệ phổ biến khác. Đè nén giúp giữ thông tin không xâm nhập vào vùng ý thức. Tuy nhiên, những ký ức này không biến mất đi; chúng sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng lên hành vi. Ví dụ, một người đè nén ký ức bị bạo hành khi còn nhỏ có thể sẽ gặp khó khăn trong việc tạo dựng những mối quan hệ sau này khi lớn lên.

Repression is another well-known defense mechanism. Repression acts to keep information out of conscious awareness. However, these memories don’t just disappear; they continue to influence our behavior. For example, a person who has repressed memories of abuse suffered as a child may later have difficulty forming relationships.

Đôi khi, ta ý thức được mình đang làm điều này bằng cách dồn ép những thông tin không mong muốn ra khỏi ý thức, hay còn gọi là đàn áp. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, việc loại bỏ ký ức gây lo âu này ra khỏi ý thức thường xuất hiện trong vô thức.

Sometimes we do this consciously by forcing the unwanted information out of our awareness, which is known as suppression. In most cases, however, this removal of anxiety-provoking memories from our awareness is believed to occur unconsciously.

Nguồn: Therapy in London

4 Thăng hoa. Sublimation

Thăng hoa là một cơ chế tự vệ giúp ta bộc lộ những thôi thúc không được chấp nhận bằng cách cải biến những hành vi này theo cách thức dễ được chấp nhận hơn. Ví dụ, một người trải nghiệm cơn giận tột độ có thể sẽ lao vào chơi đấm bốc, lấy đó là phương tiện để trút giận. Freud tinh rằng thăng hoa chính là dấu hiệu của sự trưởng thành, giúp con người ta vận hành một cách bình thường, được đông đảo xã hội chấp nhận.

Sublimation is a defense mechanism that allows us to act out unacceptable impulses by converting these behaviors into a more acceptable form. For example, a person experiencing extreme anger might take up kick-boxing as a means of venting frustration. Freud believed that sublimation was a sign of maturity that allows people to function normally in socially acceptable ways.

Nguồn: Women Business Owners

 

5 Phóng chiếu. Projection

Phóng chiếu là một cơ chế tự vệ khi chủ thể lấy những cảm xúc hay phẩm chất khó chấp nhận của bản thân và gán chúng lên người khác. Ví dụ, nếu bạn cực kỳ không ưa một ai đó, bạn có thể tin rằng người đó cũng chẳng ưa gì bạn. Phóng chiếu cho phép chủ thể bộc lộ những khao khát hoặc thôi thúc ra ngoài nhưng bản ngã không nhận ra sự thể hiện này, chính vì vậy lo âu của chủ thể mới nhờ đó mà giảm xuống.

Projection is a defense mechanism that involves taking our own unacceptable qualities or feelings and ascribing them to other people. For example, if you have a strong dislike for someone, you might instead believe that he or she does not like you. Projection works by allowing the expression of the desire or impulse, but in a way that the ego cannot recognize, therefore reducing anxiety.

6 Tri thức hóa. Intellectualization

Trí thức hóa giúp giảm lo âu thông qua việc suy nghĩ về những sự kiện theo một phong cách chuyên môn, lạnh lùng không cảm tính. Cơ chế tự vệ này cho phép chúng ta tránh suy nghĩ về những khía cạnh căng thẳng, quá “đậm đà” cảm xúc của tình huống, mà thay vào đó, chỉ tập trung vào yếu tố kiến thức. Ví dụ, một người vừa bị chẩn đoán mắc một căn bệnh nan y sẽ tập trung tìm hiểu mọi kiến thức về căn bệnh để tránh không cảm thấy đau buồn và vẫn duy trì được khoảng cách giữa mình với hiện thực đang diễn ra.

Intellectualization works to reduce anxiety by thinking about events in a cold, clinical way. This defense mechanism allows us to avoid thinking about the stressful, emotional aspect of the situation and instead focus only on the intellectual component. For example, a person who has just been diagnosed with a terminal illness might focus on learning everything about the disease in order to avoid distress and remain distant from the reality of the situation.

7 Hợp lý hóa. Rationalization

Hợp lý hóa là cơ chế tự vệ diễn ra khi chủ thể giải thích một hành vi hay cảm xúc không được chấp nhận theo một cách thức hợp lý, có lô-gíc, tránh né những lý do thực sự đằng sau hành vi. Ví dụ, một người bị người mình thích từ chối không đi hẹn hò cùng có thể sẽ hợp lý hóa tình huống này bằng cách cho rằng mình cũng chẳng bị người kia thu hút gì lắm. Một sinh viên có điểm bài kiểm tra tệ hại có thể sẽ đổ lỗi cho người hướng dẫn thay vì thừa nhận mình thiếu sự chuẩn bị.

Rationalization is a defense mechanism that involves explaining an unacceptable behavior or feeling in a rational or logical manner, avoiding the true reasons for the behavior. For example, a person who is turned down for a date might rationalize the situation by saying they were not attracted to the other person anyway. A student might blame a poor exam score on the instructor rather than his or her lack of preparation.

Hợp lý hóa không chỉ giúp ngăn ngừa lo âu, nó còn giúp bảo vệ lòng tự trọng và cách ta nhìn nhận về bản thân. Khi đối mặt với thất bại hoặc thành công, con người ta có xu hướng quy thành tích mình đạt được cho những phẩm chất và kỹ năng của bản thân, còn nếu gặp thất bại thì đó là lỗi do người khác hoặc những thế lực bên ngoài.

Rationalization not only prevents anxiety, it may also protect self-esteem and self-concept. When confronted by success or failure, people tend to attribute achievement to their own qualities and skills while failures are blamed on other people or outside forces.

8 Thoái lui. Regression

Khi đối mặt với những sự kiện gây căng thẳng, con người ta đôi khi lại ruồng bỏ những chiến lược đối phó mình vốn nên làm và quay trở lại với những hành vi trước đây. Anna Freud gọi đây là cơ chế tự vệ thoái lui, là khi con người ta thể hiện những hành vi bị cắm chốt từ một giai đoạn phát triển tâm lý tính dục nào đó. Ví dụ, một người bị cắm chốt ở giai đoạn phát triển tâm lý tính dục ban đầu có thể sẽ khóc lóc hoặc hờn dỗi khi nghe được thông tin không mấy dễ chịu.

When confronted by stressful events, people sometimes abandon coping strategies and revert to patterns of behavior used earlier in development. Anna Freud called this defense mechanism regression, suggesting that people act out behaviors from the stage of psychosexual development in which they are fixated. For example, an individual fixated at an earlier developmental stage might cry or sulk upon hearing unpleasant news.

Hành vi liên quan đến thoái lui có thể biến động rất nhiều tùy thuộc vào việc chủ thể bị cắm chốt ở giai đoạn nào. Một người bị cắm chốt tại giai đoạn miệng có thể bắt đầu ăn uống hoặc hút thuốc quá mức, hoặc có thể có những lời nói hung hăng. Cắm chốt ở giai đoạn hậu môn có thể đưa đến tình trạng ngăn nắp hoặc bừa bộn quá mức.

Behaviors associated with regression can vary greatly depending upon which stage at which the person is fixated. An individual fixated at the oral stage might begin eating or smoking excessively, or might become very verbally aggressive. A fixation at the anal stage might result in excessive tidiness or messiness.

Nguồn: Who needs normal?! – WordPress.com

9 Hình thành phản ứng ngược. Reaction Formation

Hình thành phản ứng làm giảm lo âu bằng cách thể hiện những cảm xúc, thôi thúc hay hành vi theo hướng trái ngược. Một ví dụ về cơ chế này là việc đối xử với người bạn cực kỳ không ưa theo một cách quá mức thân thiện nhằm che dấu cảm xúc thực của bản thân. Tại sao người ta lại hành xử như vậy? Theo Freud, họ đang sử dụng cơ chế tự vệ hình thành phản ứng ngược nhằm che dấu cảm xúc thật bằng việc hành xử ngược lại hoàn toàn.

Reaction formation reduces anxiety by taking up the opposite feeling, impulse, or behavior. An example of reaction formation would be treating someone you strongly dislike in an excessively friendly manner in order to hide your true feelings. Why do people behave this way? According to Freud, they are using reaction formation as a defense mechanism to hide their true feelings by behaving in the exact opposite manner.

10 Các cơ chế tự vệ khác. Other Defense Mechanisms

Kể từ lần đầu tiên Freud mô tả những cơ chế tự vệ tâm lý ban đầu, những nhà nghiên cứu khác đã tiếp tục mô tả những phương thức làm giảm lo âu khác. Một số bao gồm:

Since Freud first described the original defense mechanisms, other researchers have continued to describe other methods of reducing anxiety. Some of these defense mechanisms include:

– Quấy phá: Trong dạng tự vệ này, chủ thể ứng phó với căng thẳng bằng hành động cụ thể rõ ràng, hơn là chỉ phản ánh lại những cảm xúc nội tại.

Acting Out: In this type of defense, the individual copes with stress by engaging in actions rather than reflecting upon internal feelings.

– Liên kết: Tìm kiếm sự trợ giúp từ người khác.

Affiliation: This involves turning to other people for support.

– Hạn chế mục tiêu: Trong dạng tự vệ này, chủ thể sẽ chấp nhận điều chỉnh mục đích ban đầu của mình [ví dụ như chỉ trở thành một huấn luyện viên bóng rổ tại trường trung học thay vì là một vận động viên chuyên nghiệp]

Aim Inhibition: In this type of defense, the individual accepts a modified form of their original goal [i.e. becoming a high school basketball coach rather than a professional athlete.]

– Vị tha: Thỏa mãn nhu cầu nội tại bằng cách giúp đỡ người khác.

Altruism: Satisfying internal needs through helping others.

– Né tránh: Từ chối xử lý hoặc đối mặt với những vật thể hoặc tình huống gây khó chịu.

Avoidance: Refusing to deal with or encounter unpleasant objects or situations.

– Đền bù: Thể hiẹn xuất sắc quá mức trong một lĩnh vực để bù lại cho thất bại trong lĩnh vực khác.

Compensation: Overachieving in one area to compensate for failures in another.

­– Óc hài hước: Chỉ ra những khía cạnh hài hước hay châm biếm của một tình huống.

Humor: Pointing out the funny or ironic aspects of a situation.

– Hung hăng thụ động: Gián tiếp thể hiện cơn giận.

Passive-aggression: Indirectly expressing anger.

­– Mộng tưởng: Né tránh hiện thức bằng cách lui vào một nơi an toàn nào đó trong tâm trí.

Fantasy: Avoiding reality by retreating to a safe place within one’s mind.

– Làm lại: Cố tìm cách bù đắp cho những suy nghĩ, cảm xúc hay hành vi không phù hợp. Nếu bạn làm ai đó tổn thương, bạn có thể làm điều tốt cho họ để làm khuây khỏa bớt nỗi lo âu của mình.

Undoing: This involves trying to make up for what one feels are inappropriate thoughts, feelings, or behaviors. If you hurt someone’s feelings, you might offer to do something nice in for them in order to assuage your anxiety.

Mặc dù các cơ chế tự vệ của tâm lý thường bị coi là những phản ứng tiêu cực, nhưng chúng ta đều cần chúng để tạm thời xua đi căng thẳng và bảo vệ lòng tự trọng trong những thời điểm then chốt, cho phép TA tập trung vào thứ cần thiết trong thời điểm đó. Sẽ có cơ chế này hữu ích hơn cơ chế kia. Ví dụ, sử dụng óc hài hước để vượt qua tình huống căng thẳng, gây lo âu có thể là một cơ chế tự vệ tốt giúp chủ thể thích nghi tốt hơn.

While defense mechanisms are often thought of as negative reactions, we all need them to temporarily ease stress and protect self-esteem during critical times, allowing US to focus on what is necessary in the moment. Some of these defenses can be more helpful than others.  For example, utilizing humor to overcome a stressful, anxiety-provoking situation can actually be an adaptive defense mechanism.

Kết luận. A Word From Verywell

Một vài cơ chế tự vệ phổ biến đã trở thành một phần thường gặp trong ngôn ngữ thường nhật. Chúng ta có thể mô tả một người đang “chối bỏ” một vấn đề họ gặp phải. Khi một ai đó “ngựa quen đường cũ”, ta có thể gọi người này đang “thoái lui” về thời điểm ban đầu của sự phát triển.

Some of the best known defense mechanisms have become a common part of everyday language. We might describe someone as being “in denial” of a problem they face. When someone falls back into old ways of doing things, we might term them as “regressing” into an earlier point of development.

Cần nhớ rằng các cơ chế tự vệ có thể vừa tốt vừa xấu. Chúng có thể có vai trò hữu ích giúp bảo vệ bản ngã khỏi căng thẳng và mang đến những lối thoát lành mạnh. Nhưng  cũng có khi, những cơ chế này có thể kìm giữ bạn khiến bạn không thể đối mặt với hiện thực và có thể là một kiểu tự lừa dối bản thân.

It is important to remember that defense mechanisms can be both good and bad. They can serve a helpful role by protecting your ego from stress and providing a healthy outlet. In other instances, these defense mechanisms might hold you back from facing reality and can act as a form of self-deception.

Nếu bạn thấy mình đang lạm dụng một số cơ chế tự vệ nhất định và việc này gây ảnh hưởng tiêu cực lên đời sống của bạn thì hãy cân nhắc trao đổi thêm với bác sĩ, nhà tâm lý, hoặc những chuyên gia sức khỏe tâm thần khác để được trợ giúp. Cân nhắc thử làm các bài kiểm tra về cơ chế tự vệ của tâm lý để xem khả năng của mình đến đâu trong việc xác định những dạng tự vệ nào đang tồn tại.

If you notice that overuse of certain defense mechanisms is having a negative impact on your life, consider consulting with a doctor, psychologist, or other mental health professional for further advice and assistance. Consider taking our defense mechanisms quiz to see how well you are able to identify different types of defenses in action.

Tham khảo. Article Sources

Burgo, J. why Do I Do That? Psychological Defense Mechanisms and the Hidden Ways They Shape Our Lives. Chapel Hill, NC: New Rise Press; 2012.

Corey, G. Theory and Practice of Counseling and Psychotherapy [8th ed.]. Belmont, CA: Thomson Brooks/Cole; 2009.

Chủ Đề