Giải pháp đánh giá xếp loại hạnh kiểm thpt

[LSVN] - Đây là nội dung đáng chú ý được Bộ GD&ĐT nêu tại Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và học sinh THPT.

Ảnh minh họa.

Theo quy định của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT vừa được Bộ GD&ĐT ban hành, khoản 6, Điều 20 quy định giáo viên chủ nhiệm sẽ phải thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT cũng chính thức bỏ việc đánh giá hạnh kiểm của học sinh theo 04 mức: Tốt, khá, trung bình và yếu vốn được coi là nặng nề và chưa chuẩn xác trong quy định hiện hành.

Cụ thể, theo quy định hiện hành, học sinh được đánh giá hạnh kiểm "căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân".

Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, nhà trường sẽ chỉ được đánh giá về kết quả rèn luyện và kết quả học tập. Trong đó, kết quả rèn luyện của học sinh được đánh giá “căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.”

Thông tư cũng quy định giáo viên chủ nhiệm bên cạnh việc căn cứ các quy định trên để theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh còn phải “tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét, trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh.”

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định theo các mức: Tốt, khá, đạt và chưa đạt.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS và THPT vẫn được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực. Đồng thời, hạnh kiểm của học sinh được đánh giá dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…

Xếp loại hạnh kiểm theo quy định cũ gồm bốn loại: Tốt, Khá, Trung bình và Yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Trong đó, việc xếp loại hạnh kiểm cả năm căn cứ chủ yếu vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh đó.

Như vậy, căn cứ quy định trên, từ ngày 05/9/2021 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thì học sinh hai cấp học THCS và THPT không còn xếp loại hạnh kiểm mà thay vào đó là đánh giá kết quả rèn luyện.

Theo các chuyên gia giáo dục, đây là những thay đổi tiến bộ, mang tính nhân văn trong Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới đối với cấp trung học. Cụ thể, từ năm học 2021-2022 áp dụng Thông tư này đối với lớp 6; từ năm học 2022-2023 áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 thực hiện với lớp 8 và lớp 11; từ năm học 2024-2025 thực hiện với hai lớp còn lại là lớp 9 và lớp 12.

Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt [T], khá [K], trung bình [Tb], yếu [Y] sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

Đánh giá xếp loại học lực

Hình thức đánh giá:

* Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục: Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập:

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

- Đạt yêu cầu [Đ]: Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

- Chưa đạt yêu cầu [CĐ]: Các trường hợp còn lại.

* Đối với các môn còn lại: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số...

Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học:

* Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

* Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

* Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu điểm trung bình học kỳ [ĐTBhk] hoặc điểm trung bình cuối năm [ĐTBcn] đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Chủ Đề