Gis là viết tắt của từ gì năm 2024

GIS là hệ thống thông tin giúp đo đạc và thu thập dữ liệu về trắc địa không gian và phi không gian, được ứng dụng nhiều trong mọi lĩnh vực như: An ninh – quốc phòng, tài nguyên môi trường, nông – lâm nghiệp, theo dõi biến đổi khí hậu, quản lý sinh khối rừng…

  • Sử dụng GIS – Tại Sao? GIS quan trọng như nào?
  • Ứng dụng GIS trong quá trình quản lý và phát triển đô thị
  • Chức năng của Gis? Các lĩnh vực và cấp độ ứng dụng của GIS
  • Dữ liệu vecter và raster phân tích và so sánh có gì khác nhau

Gis là viết tắt của từ gì năm 2024

Khái niệm GIS là gì?

GIS là – Geographic Information System, là một tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lý.

Các thành phần của GIS

Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ Geographic Information System hoạt động. Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ mỏy chủ trung tõm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.

Phần mềm: cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần mềm là:

  • Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý
  • Hệ quản trị cơ sở dữ liệu(DBMS)
  • Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý
  • Giao diện đồ hoạ người-máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng

Gis là viết tắt của từ gì năm 2024

Dữ liệu của GIS là

Có hai loại dữ liệu được sử dụng nhiều nhất và phổ biến:

  • Dữ liệu không gian (vector)
  • Dữ liệu thuộc tính (Raster) cho biết thêm thuộc tính của đối tượng

Hệ thống GIS là do con người tạo ra và quản lý

Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng vệ tinh trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trỡ hệ thống, hoặc những người dùng nó để giải quyết các vấn đề trong công việc.

Con người là thành phần quan trọng nhất không thể thiếu, là nhân tố thực hiện các thao tác điều hành sự hoạt động của hệ thống viễn thám.

Người dùng dữ liệu GIS là người sử dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán không gian theo mục đích của họ. Họ thường là những người được đào tạo tốt về lĩnh vực viễn thám hay là các chuyên gia.

  • Người xây dựng bản đổ sử dụng các lớp bản đồ được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, chỉnh sửa dữ liệu để tạo ra các bản đồ theo yêu cầu.
  • Xuất bản sẽ sử dụng phẩn mềm GIS để kết xuất ra bản đồ dưới nhiều định dạng xuất khác nhau.
  • Phân tích sẽ giải quyết các vấn đề như tìm kiếm, xác định vị trí…
  • Xây dựng dữ liệu là người chuyên nhập dữ liệu bản đồ bằng các cách khác nhau như, vẽ chuyển đổi từ định dạng khác, truy cập cơ sở dữ liệu.
  • Quản trị cơ sở dữ liệu, quản lý cơ sở dữ liệu và đảm bảo hệ thống vận hành tốt.
  • Người thiết kế cơ sở dữ liệu, xây dựng các mô hình dữ liệu logic và vật lý.
  • Người phát triển xẽ là người xây dựng hoặc cải tạo các phần mềm để đáp ứng các nhu cầu cụ thể.

Gis là viết tắt của từ gì năm 2024

Phương pháp

Một hệ thống dữ liệu thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là được mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.

Là một hệ thống nhằm thu thập, lưu trữ, kiểm tra, tích hợp, phân tích và hiển thị dữ liệu được quy chiếu cụ thể vào Trái đất.

Phần mềm dữ liệu GIS

Hệ thống phần mềm GIS rất đa dạng, mỗi công ty xây dựng GIS đều có hệ phần mềm riêng của mình. Các phần mềm có mục đích nâng cao khả năng cho các phần mềm cơ sở dữ liệu thương mại như việc sao lưu dữ liệu, định nghĩa bảng, quản lý các giao dịch…

Gis là viết tắt của từ gì năm 2024

Phần cứng

Là máy tính, máy tính, máy tính, máy tính mini, máy tính chính … là một thiết bị của hệ thống tài liệu như là máy tính, máy móc, máy tính … Hôm nay Trắc Địa TAP sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu về hệ thống GIS và những công dụng mà hệ thống GIS đã mang lại xoay quanh cuộc sống của chúng ta hàng ngày.

GIS là gì?

GIS được viết tắt bởi 3 chữ cái đầu trong tiếng anh (Geographic Information Systems) là hệ thống thông tin địa lý được dùng để thu thập, lưu trữ, quản lý và kiểm tra xem hiển thị các dữ liệu liên quan đến bề mặt trái đất.

GIS đang có nhiều loại thông tin khác nhau cần được so sánh và đối chiếu để xác nhận tính chính xác như:

  • Chỉ số dữ liệu về con người: Dân số tăng hay giảm, mức thu nhập, trình độ học vấn.
  • Chỉ số dữ liệu về cảnh quan: Vị trí của các dòng sông hay con suối và thảm thực vật.
  • Chỉ số dữ liệu về kinh tế: Địa điểm và vị trí của các nhà máy, nông trại.
  • Chỉ số dữ liệu về cơ sở hạ tầng: Đường xá, tòa nhà cao ốc.

Sự ra đời của GIS

GIS đã phát triển trong vòng 5 thập kỷ vừa qua bắt đầu từ một khái niệm sơ học thành một môn khoa học và từ một công cụ thô sơ không hữu ích cho lắm lại trở thành một nền tảng hiện đại, phát triển mạnh mẽ cho toàn cầu như hiện nay.

Thời kỳ sơ khai của GIS:

  • GIS được ra đời vào những năm 1960 khi các thiết bị máy tính và các khái niệm ban đầu về tính toán và định lượng địa lý bắt đầu xuất hiện. Từ đó công việc ban đầu của GIS là nghiên cứu về phần tính không gian để xây dựng tọa độ và hình ảnh địa hình. Cuối cùng thì những nỗ lực của các nhà nghiên cứu này đã thúc đẩy và phát triển một cuộc cách mạng trong thế giới khoa học địa lý đầy thành công.

GIS bắt đầu được quản lý bằng máy tính:

  • Vào năm 1963, người đầu tiên trong việc phát triển GIS có tên Roger Tomlinson và được chính phủ Canada ủy quyền để tạo ra kho dữ liệu địa lý để có thể quản lý được bằng máy tính. Từ đó ông đã thiết kế cho máy tính để có thể lưu trữ và xử lý một lượng dữ liệu lớn về tài nguyên đất cho quốc gia của mình.

Bản đồ GIS lần đầu tiên được tạo ra:

  • Ông Howard Fisher đã tạo ra phần mềm lập bản đồ đầu tiên mang tên SYMAP vào năm 1964 nhưng mãi đến năm 1965 thì ông mới thành lập phòng nghiên cứu Harvard, nơi quy tụ các nhà địa lý, khoa học tài năng để đưa ra các khái niệm ban đầu về GIS và nhiều ứng dụng mới của nó.

GIS đi vào hoạt động:

  • Với sự phát triển mạnh mẽ và hữu ích đến đời sống, thì cuối cùng GIS cũng được sự công nhận của giới khoa học và các nhà quản lý trên toàn thế giới trong năm 1981.GIS cũng được cải tiến từng ngày để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu và phát triển nền kinh tế, quân sự trên toàn cầu.

GIS ngày nay:

  • GIS có đa dạng dữ liệu để có thể cung cấp tất cả cho mọi cá nhân hay tổ chức để tạo ra các bản đồ nhiều lớp phù hợp với yêu cầu của từng ngành nghề hiện nay.
  • Mỗi ngày trôi qua thì có hàng trăm nghìn tổ chức đang cùng nhau tạo ra hàng tỷ bản đồ khác nhau để phục vụ mục đích công việc của họ.

.jpg)

Các yếu tố để vận hành GIS

Để vận hành được hệ thống GIS thì phải có 5 yếu tố chính như:

  • Phần cứng - là những máy tính để cho phần mềm GIS có thể hoạt động trên đó. Còn các phần mềm GIS hoạt động được trên rất nhiều loại phần cứng khác nhau và từ máy chủ trung tâm đến máy tính key, sổ tay điện tử.
  • Phần mềm của GIS dùng để cung cấp các chức năng lưu trữ, phân tích thông tin như: xuất, nhập, quản lý dữ liệu,...
  • Phần dữ liệu là thành phần rất quan trọng của hệ thống GIS và các dữ liệu này có thể thu thập được bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
    • Dùng để thu thập tín hiệu vệ tinh bằng các máy thu GNSS khac nhau.
    • Thu thập tất cả dữ liệu trong quá trình quan trắc và khảo sát bằng công cụ như máy toàn đạc.
    • Dùng các thiết bị bay chụp và đánh dấu tọa độ địa hình bằng các máy bay khảo sát không người lái hiện đại.
  • Con người và phương pháp - Tất cả các công nghệ hiện nay đều cần phải có yếu tố vận hành và quản lý của con người để đưa ra phương pháp và kế hoạch và thực hiện.

Gis là viết tắt của từ gì năm 2024

Ứng dụng GIS Tại Việt Nam

Hệ thống GIS được sử dụng rất hữu ích tại Việt Nam và không thể bàn cãi được về đóng góp, phát triển trong nhiều công việc khác nhau.

  • Giúp tạo các mốc chủ quyền cho quốc gia tại các biên giới và hải đảo.
  • Tạo ra các bản đồ địa chính tại các đơn vị hành chính quốc gia chính xác.
  • Dùng để quy hoạch và quản lý hay sử dụng trong đất đai.
  • Theo dõi được sự vận hành của thiên nhiên, khí hậu.
  • Xây dựng các công trình, công nghiệp và dân dụng thuận tiện hơn.

Tuy nhiên về sự phát triển của hệ thống thông tin địa lý GIS tại Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển hiện nay.

  • Về phần công nghệ chúng ta vẫn phải nhập khẩu các thiết bị máy khảo sát từ nước ngoài về với giá thành rất đắt đỏ.
  • Về phần nhân lực thì không có mấy kỹ sư giỏi để có thể nắm bắt được chính xác sử dụng thành thạo tất cả các công nghệ liên quan đến GIS và đặc biệt là các máy được ứng dụng nhiều như: Máy GPS 2 tần số, Máy toàn đạc và các thiết bị bay chụp..
  • Về phần đào tạo thì không có quá nhiều trường đại học đào tạo nhân sự GIS với quy mô lớn để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu thị trường hiện nay.

.jpg)

Cơ hội để tìm kiếm được việc làm trong ngành trắc địa tại Việt Nam với mức lương cao hơn so với các ngành khác không hề khó và hy vọng tất cả bạn đọc có thêm kiến thức và định hướng tốt nhất đến cho con em mình sau này.

Trắc Địa TAP sẽ luôn cập nhập những tin tức mới nhất, để mang lại kiến thức chính xác và đầy đủ nhất tới bạn đọc.

GIS có nghĩa là gì?

GIS (Geographic Information Systems) là hệ thống công cụ tập hợp các quy trình trên máy tính dùng để thu thập, quản lý, lưu trữ dữ liệu địa lý và thực hiện lập bản đồ, phân tích sự vật hiện tượng xảy ra trên trái đất cũng như dự đoán tác động và hoạch định chiến lược.

Kỹ sư GIS là gì?

GIS là một lĩnh vực nghề nghiệp với nhiều vai trò và ứng dụng đa dạng. Vai trò của kỹ thuật viên GIS là cấp đầu vào, có thể liên quan đến việc vẽ các điểm trên bản đồ. Trong khi vai trò của nhà phát triển GIS cấp nâng cao có thể liên quan đến việc định cấu hình cấu trúc cơ sở dữ liệu hoàn toàn cho một tổ chức từ đầu.

Hồ sơ GIS là gì?

GIS là hệ thống thông tin giúp đo đạc và thu thập dữ liệu về trắc địa không gian và phi không gian, được ứng dụng nhiều trong mọi lĩnh vực như: An ninh – quốc phòng, tài nguyên môi trường, nông – lâm nghiệp, theo dõi biến đổi khí hậu, quản lý sinh khối rừng…

Theo quan điểm hệ thống thông tin GIS là gì?

GIS là viết tắt của Geographic Information Systems và là một lĩnh vực công nghệ kết hợp các đối tượng bằng cách thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu từ không gian địa lý qua đó thực hiện biên tập bản đồ, lưu trữ dữ liệu bản đồ, thao tác trên bản đồ sao cho tương hợp sự vật hiện tượng ngoài không gian thực. Hình 1.