Hoa bèo tây còn có tên gọi là gì

Bèo tây ngoài là thức ăn cho động vật nuôi, dược liệu này còn được biết đến với đặc tính chống viêm và giảm đau, giúp cải thiện các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp như ho đàm, ho gió và điều trị mụn nhọt.

+ Tên khác: Lục bình, bèo Nhật Bản hay lộc bình

+ Tên khoa học: Eichhornia crassipes solms

Đông Trùng Hạ Thảo Khô 10Gr 755,000đ

Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ

Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ

Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ

Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ

Set Quà An Khang 1,550,000đ

Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ

Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ

Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ

10+
sản phẩm

Khám phá tất cả

+ Họ: Bèo tây [Pontederiaceae]

+ Đặc điểm thực vật

Bèo tây là loại thực vật thủy sinh, thân thảo, sống nổi ở nước hoặc những nơi ẩm ướt. Cây mọc cao khoảng 30 cm. Lá cây có màu xanh lục, hình tròn, bề mặt nhẵn. Gân lá có hình cung dài, hẹp. Lá thường cuốn vào nhau như những cánh hoa, cuống lá nở phình như bong bóng xốp ruột.

Hoa bèo tây thường không đều, có màu xanh tím. Cánh hoa trên thường có một đốm vàng 6 nhị, trong đó có 3 nhị dài và 3 nhị ngắn. Bầu thượng có 3 ô đựng nhiều noãn và quả nang. Rễ bèo tây dài 1 m, trông như lông vũ sắc, đen và buông rủ xuống nước. 

+ Phân bố

Cây lục bình có nguồn gốc bản địa từ châu Nam Mỹ và được du nhập vào Việt Nam vào những năm 1905. Bèo tây vốn sinh sản rất nhanh, đặc biệt ở những vùng sông nước. Do đó, sau khi vào nước ta, cây phát triển ở khắp mọi nơi.

+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

  • Bộ phận dùng: Lá, hoa và thân
  • Thu hái: Hoa lục bình thường thu hoạch vào hè, còn lá và thân có thể thu hái quanh năm
  • Chế biến: Lá, hoa và thân cây lục bình sau khi thu hoạch đem rửa sạch và phơi khô. Còn hoa thì thường dùng tươi
  • Bảo quản: Nơi khô ráo

+ Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của cây lục bình được tính theo % như:

  • Nước 92,3%
  • Xenlulose: 1,4%
  • Lipid: 0,3%
  • Protein: 0,8%
  • Khoáng toàn phần 1,4
  • Dẫn xuất không protein: 5,08
Hoa bèo tây có tính mát và vị nhạt, có tác dụng an thần và sơ phong

+ Tính vị

  • Hoa lục bình: Tính mát và vị nhạt
  • Thân và lá lục bình: Tính mát, vị ngọt và hơi cay, không chứa độc

+ Tác dụng dược lý

– Theo Đông y:

  • Hoa lục bình: Có tác dụng lợi niệu, sơ phong, chữa sưng tấy, giải độc và viêm đau như viêm tinh hoàn, viêm hạch bạch huyết, viêm khớp ngón tay, chín mé, sưng nách, sưng bắp chuối ở bẹn, tiêm bị áp xe,… Ngoài các tác dụng này, hoa lục bình còn giúp an thần.
  • Thân và lá lục bình: Có công dụng tiêu viêm và giải độc da, giúp chữa ung nhọt và làm giảm sưng. Có thể phối trộn với các vị thuốc khác chữa hạch cổ tràng nhạc

Ngoài các tác dụng này, lá, hoa, thân và quả lục bình còn được xem là vị thuốc có tác dụng điều trị giun sán ở đường ruột của trẻ em và người cao tuổi. Ngoài ra, dược liệu này còn giúp cải thiện bệnh loãng xương và gầy còm ở trẻ em.

– Theo Y học hiện đại:

Dựa theo nghiên cứu của El-Shemy và các cộng sự cho biết, chiết xuất từ cây lục bình có đặc tính kháng khuẩn, giúp kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn gram âm và gram dương. Ngoài ra, nhà khoa học còn cho biết, một số phân đoạn chiết xuất của lục bình cũng có tác dụng kháng nấm candida albicans. Hơn nữa, hoạt chất chống oxy hóa có trong lục bình có công dụng ngăn ngừa tế bào ung thư gan và vú.

+ Cách dùng và liều lượng

Vị thuốc lục bình nếu dùng dưới dạng đắp ngoài, liều lượng sử dụng không cố định. Tuy nhiên, nếu dùng theo đường sắc uống hoặc ăn sống, tùy vào tình trạng bệnh và cơ địa của mỗi người mà liều dùng khác nhau.

Bèo tây dùng dưới dạng đắp thường không cố định liều lượng

+ Chữa ho gió hoặc ho hen, ho đàm

Người bệnh hái một nắm hoa lục bình đem thái khúc, rửa sạch và để ráo. Sau đó, chưng chung với đường phèn và uống. Để tăng tính hiệu quả, bệnh nhân cũng có thể kết hợp thêm hoa hòe và hoa khế.

+ Ổn định huyết áp ở người cao huyết áp mãn tính

Mỗi ngày sử dụng một ít hoa lục bình khô đem hãm với nước và uống. Thực hiện uống đều đặn, trà hoa lục bình sẽ giúp bình ổn huyết áp.

+ Điều trị mụn nhọt và vết thương sưng tấy

Sử dụng một nắm lá bèo tây đem rửa sạch và giã nát. Sau đó thêm một ít muối trắng vào rồi đắp lên miệng mụn nhọt. Khi hỗn hợp khô, bệnh nhân nên đắp lại miếng khác. Mỗi ngày nên thay 2 đến 3 lần và thay liên tục từ 3 đến 4 ngày giúp mụn mưng mủ và nhanh chóng vỡ.

Trong quá trình sử dụng lục bình để chế biến món ăn hoặc làm thuốc chữa bệnh, người bệnh nên lưu ý những điều sau:

  • Lục bình ở dạng tự nhiên có khả năng hấp thu kim loại nặng như thủy ngân, chì hoặc strontium. Vì thế, chúng thường được sử dụng để khử trừ ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, khi sử dụng làm thuốc, bệnh nhân không nên dùng những ngó lục bình sống ở khu vực này, tránh ngộ độc.
  • Người có cơ địa nhạy cảm không nên ăn hoặc dùng lục bình làm thuốc chữa bệnh. Bởi các thành phần có trong dược liệu này có thể gây kích ứng dẫn đến ngứa
  • Lục bình ăn sống thường gây rát nên người bệnh bị lở môi không nên ăn

Những thông tin về bèo tây nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi sử dụng các bài thuốc chữa bệnh bằng dược này nhằm tránh những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra đối với sức khỏe.

Có thể bạn quan tâm

Lục bình, hay còn gọi là bèo tây là loài cây vô cùng quen thuộc, thường mọc hoang ở nhiều khu vực đầm nước, ao hồ. Nhưng bạn có biết loài cây này lại có nhiều công dụng rất tốt?

  • Cây rẻ quạt và những công dụng hữu ích đến không ngờ

Ngoài việc sử dụng làm thức ăn cho gia súc, cây lục bình còn có thể sử dụng như những phương thuốc trị bệnh dân gian khá công hiệu.

Để hiểu rõ hơn về công dụng của cây lục bình, chúng ta cùng tham khảo qua bài viết dưới đây.

Đặc điểm cây lục bình [bèo tây]

Chắc không ai lạ gì với vẻ ngoài của cây lục bình, những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn đôi chút về loài cây này.

  • Tên: Lục bình
  • Tên gọi khác: Bèo tây, lộc bình, bèo Nhật Bản
  • Họ: Bèo tây [Pontederiaceae]
  • Chi: Eichhornia
  • Tên khoa học: Eichhornia crassipes

Cây Lục bình

Lục bình có nguồn gốc từ các nước Nam Mỹ, đã du nhập vào Việt nam từ lâu, với khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, cây sinh sôi nhanh và lan tỏa ra nhiều vùn miền trên cả nước.

Là loài cây thân thảo, ưa nước và các khu vực ẩm ướt, lục bình thường mọc thủy sinh ở các ao hồ, đầm. Chiều cao trên mặt nước của cây khoảng 20 – 40cm, phía dưới là phần rễ chùm đồ sộ, màu đen và có thể dài tới 1m.

Lá lục bình dạng bẹ, có hình tròn, bề mặt nhẵn bóng và có màu xanh lục, phần gân lá có hình cung dài và hẹp. Cuống lá khá dài, rỗng dạng ống, phía dưới nở phình ra.

Hoa lục bình khá đẹp, thường nở thành chùm, tỏa sắc tím nhạt bắt mắt. Các cánh hoa trên thường có một đốm vàng 6 nhị, trong đó có 3 nhị dài và 3 nhị ngắn. Bầu thượng có 3 ô đựng nhiều noãn và quả nang.

Hoa lục bình có màu tím khá bắt mắt

Hầu hết cây lục bình đều sống thủy sinh, tuy nhiên cây cũng có thể sống ở trên cạn, chỉ cần đảm bảo đủ độ ẩm.

Công dụng của cây bèo tây

Như đã nói ở trên, cây lục bình hay bèo tây có rất nhiêu công dụng khác nhau. Dưới đây là một vài công dụng chính mà bạn có thể tận dụng.

Đầu tiên, nhờ khả năng sinh trưởng nhanh, mọc nhiều, bèo tây thường được tận dụng để làm thức ăn cho gia súc, làm phân chuồng hay ủ nấm rơm.

Trong tự nhiên, bèo tây có khả năng thanh lọc không khí và hấp thu nhiều kim loại nặng như thủy ngân, chì… từ đó góp phần làm trong sạch môi trường sống.

Nhiều người cũng trồng 1 – 2 cây lục bình nhỏ trong tiểu cảnh, bể thủy sinh trong nhà để làm đẹp và lọc nước.

Nhiều người sử dụng bèo tây để trang trí và làm sạch bể cá cảnh

Xơ bèo tây phơi khô còn được tận dụng để dệt thành dây, sản xuất chiếu và đồ mỹ nghệ.

Ngó lục bình còn được tận dụng để làm thực phẩm, kết hợp chế biến nhiều món ăn ngon.

Ngoài ra, bèo tây còn là một loài cây chứa nhiều dược tính, có thể chế biến để làm nhiều phương thuốc khác nhau, chủ yếu là giải độc, trị viêm.

Trong Đông y:

Hoa lục bình có tính mát và vị nhạt, có thể chế biến để giúp an thần, ngoài ra còn có tác dụng sơ phong, lợi niệu, giải dộc, chữa sưng tấy, viêm đau các loại…

Thân và lá lục bình có tính mát, không độc, vị ngọt và hơi cay. Thường được tận dụng để tiêu viêm, chữa ung nhọt, giảm sưng và giải độc. Khi được kết hợp với các phương thuốc khác có thể hỗ trợ chữa hạch cổ tràng nhạc.

Lá, hoa, thân và quả lục bình đều có thể chế biến để trị giun sán, cải thiện hệ xương, kích thích ăn uống, giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em.

Trong Y học hiện đại:

Không chỉ trong y học dân gian, nhiều nghiên cứu khoa học hiện đại cũng cho thấy các chất trong lục bình có thể giúp kháng khuẩn, kháng nấm candida albicans.

Các hoạt chất trong lục bình còn có khả năng ngăn ngừa các tế bào ung thư vú, ung thư gan.

Các bộ phận của cây lục bình [trừ rễ] đều có thể tận dụng làm thuốc

Một vài lưu ý khi sử dụng cây lục bình [bèo tây]

Với bất kỳ thực phẩm hay dược phẩm nào, dù tốt đến đâu mà sử dụng không đúng cách thì đều có thể gây nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Bởi vậy, khi sử dụng cây lục bình, hãy chú ý một vài điểm sau:

Lục bình khi trồng ngoài tự nhiên thường hấp thu các kim loại nặng để làm sạch môi trường, thành ra không tốt cho sức khỏe khi ăn hay uống. Do đó, nếu sử dụng làm thuốc hay thực phẩm, cần dùng lục bình được trồng ở môi trường sạch.

Tùy cơ địa, tình trạng bệnh mà mỗi người có khả năng hấp thu khác nhau nên liều lượng khi dùng là không cố định.

Trong lục bình có một vài thành phần có thể gây kích ứng, ngứa. Do đó nếu bạn có người nhạy cảm, dễ dị ứng hay người đang bị lở loét ở môi, miệng thì không nên ăn hoặc uống các sản phẩm từ lục bình.

Trên hết, vì tình trạng bệnh mỗi người là khác nhau, nên trước khi sử dụng các phương pháp Đông Y, hãy tham khảo qua ý kiến của bác sĩ trước, tránh các sự cố đáng tiếc cho sức khỏe.

Trên đây là những thông tin về đặc điểm cũng như những công dụng tuyệt vời mà cây lục bình mang lại. Hy vọng bạn đã hiểu rõ và có cái nhìn đúng đắn hơn về loại cây đa năng này.

Video liên quan

Chủ Đề