Hợp đồng thuê nhà bao nhiêu năm phải công chứng

Một hợp đồng rõ ràng, minh bạch, chuẩn pháp lý sẽ giúp giao dịch diễn ra thuận lợi, hạn chế rủi ro khi xảy ra tranh chấp.

Hợp đồng thuê nhà như thế nào là đảm bảo pháp lý?

Hợp đồng thuê nhà có thể soạn thảo đơn giản hoặc chi tiết tùy theo tình hình thực tế giao dịch giữa bên thuê và cho thuê. Tuy nhiên, để hợp đồng có hiệu lực, được pháp luật bảo vệ, hợp đồng cho thuê nhà cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Bên cho thuê nhà phải là chủ sở hữu hoặc là người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu.

- Các bên cho thuê và thuê có đủ năng lực pháp luật dân sự theo Bộ luật dân sự 2015.

- Hợp đồng cho thuê nhà cần có đủ các nội dung theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

- Nhà cho thuê không thuộc đối tượng tranh chấp hay thế chấp ngân hàng, hoặc không được quyền cho thuê theo hợp đồng chủ mà nhà ký với bên thứ 3.

Theo Bộ Luật dân sự 2015 và Luật nhà ở 2014, những quy định về Hợp đồng thuê nhà đã được gộp chung vào mục Hợp đồng thuê tài sản cũng như dẫn chiếu về các Luật chuyên ngành phù hợp.

Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản và tuân theo mẫu quy định tại Điều 492 Bộ luật dân sự 2005. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng dù thời hạn thuê nhà có thể nhiều hơn 6 tháng, trừ trường hợp các bên liên quan có nhu cầu.

Tuy vậy, để hợp đồng thuê nhà có giá trị pháp lý cao hơn, hạn chế tranh chấp về sau, cơ quan chức năng khuyến khích các bên nên công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê.

Hợp đồng thuê nhà bao nhiêu năm phải công chứng
Mẫu hợp đồng cho thuê nhà chuẩn phải đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên, đồng thời có giá trị pháp lý khi xảy ra các vấn đề cần giải quyết. Ảnh minh họa: Đức Mạnh

Các điều khoản cơ bản trong hợp đồng thuê nhà

Các bên tham gia ký kết hợp đồng thuê nhà được quyền tự do thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Thông thường, mẫu hợp đồng thuê nhà chuẩn sẽ có những điều khoản cơ bản dưới đây:

- Thông tin của các bên: Một hợp đồng thuê nhà chuẩn cần có đầy đủ các thông tin cơ bản của các bên tham gia hợp đồng, tối thiểu phải có họ, tên của cá nhân hoặc tổ chức, người đại diện theo pháp luật của cá nhân hoặc tổ chức; chứng minh thư/căn cước công dân hoặc mã số thuế của tổ chức; địa chỉ; thông tin liên hệ của của bên thuê và bên cho thuê.

- Thông tin về nhà ở hoặc mặt bằng cho thuê: Hợp đồng cho thuê nhà cần nêu rõ các thông tin về ngôi nhà hoặc mặt bằng trong giao dịch cho thuê, bao gồm địa chỉ, diện tích, kết cấu, mô tả chi tiết tình trạng ngôi nhà cùng các nội thất đi kèm tại thời điểm bắt đầu giao dịch cho thuê.

- Thời hạn hợp đồng: Hợp đồng cần nêu rõ ràng các thông tin về thời hạn, thời gian như: thời hạn hợp đồng, thời điểm giao nhà, thời điểm bắt đầu tính tiền nhà, thời điểm hợp đồng có hiệu lực,… Các thông tin này cần được diễn tả chính xác bằng ngày cụ thể để hạn chế hiểu lầm, tranh chấp sau này.

- Giá thuê nhà, thời hạn và phương thức thanh toán: Các bên tham gia hợp đồng cần hai thỏa thuận giá tiền thuê nhà, thời hạn, phương thức thanh toán và ghi rõ trong bản hợp đồng cho thuê nhà.

- Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên: Các bên tự thỏa thuận các quyền hạn và nghĩa vụ trong giao dịch thuê nhà theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm các bộ Luật Dân sự, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản và các điều luật có liên quan khác..

- Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà: Các bên chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 132 Luật nhà ở năm 2014.

Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên còn lại biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nếu bên nào vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên còn lại theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Các thỏa thuận khác: Bên thuê và bên cho thuê có thể thỏa thuận các điều khoản khác liên quan đến giao dịch thuê nhà, nhưng không được trái với pháp luật.

Các thỏa thuận khác như: thời điểm chấm dứt và điều kiện chấm dứt hợp đồng; thỏa thuận về tài sản khác trong nhà cho thuê; phạt vi phạm hợp đồng (ghi rõ mức phạt nhưng không được quá 8% giá trị hợp đồng); thỏa thuận về giải quyết tranh chấp…

Phải công chứng đối với hợp đồng thuê nhà 2 năm? Thay đổi số tài khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán có phải ký lại hợp đồng? Rút khỏi hợp đồng hợp tác có được nhận lại tài sản đóng góp?

Phải công chứng đối với hợp đồng thuê nhà 2 năm?

Em chuẩn bị ký hợp đồng thuê nhà, thời hạn thuê là 2 năm thì phải đi công chứng đúng không ạ? Vì em nghe nói là hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên thì phải mang đi công chứng.

Trước đây, theo quy định tại Điều 492 Bộ luật Dân sự 2005 thì đối với hợp đồng thuê nhà ở có thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tuy nhiên hiện hành, căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau:

- Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

- Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Và Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở như sau:

Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Theo các quy định trên, hiện nay hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Do đó, trường hợp hợp đồng thuê nhà của bạn có thời hạn 02 năm cũng không bắt buộc phải công chứng.

Thay đổi số tài khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán có phải ký lại hợp đồng?

Bên công ty mình có ký hợp đồng mua bán với công ty A. Bây giờ bên mình muốn thay đổi số tài khoản thành ngân hàng khác để bên A chuyển tiền về đó. Vậy cho mình hỏi bên mình có cần ký lại hợp đồng mới không?

Theo thông tin anh cung cấp thì giữa công ty anh và công ty A phát sinh hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015. Hiện tại, công ty anh muốn thay đổi thông tin số tài khoản thanh toán đã quy định trong hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trước đó.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 thì:

Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

Theo quy định này, trong trường hợp chỉ thay đổi thông tin thanh toán của công ty bạn mà không ảnh hưởng đến các nội dung khác của hợp đồng thì hai bên không cần thiết phải ký hợp đồng mới.

Thay vào đó, có thể ký phụ lục kèm theo hợp đồng để quy định lại về thông tin tài khoản thanh toán. Nội dung của phụ lục này được xác định là một phần của hợp đồng và có giá trị như hợp đồng, làm căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên khi phát sinh tranh chấp.

Rút khỏi hợp đồng hợp tác có được nhận lại tài sản đóng góp?

Xin được hỏi trong trường hợp nào thì thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác? Khi rút thì họ có được nhận lại tài sản đã đóng góp hay không? Nhờ tư vấn.

Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

- Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:

+ Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

+ Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

- Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.

Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.

Như vậy khi rút khỏi hợp đồng hợp tác thành viên có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung, đồng thời cũng phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.

Hợp đồng thuê bao lâu phải công chứng?

Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 (Khoản 2 Điều 122):

Công chứng hợp đồng thuê nhà ở đâu?

Theo đó, thẩm quyền chứng thực nhà ở thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã và việc chứng thực hợp đồng thuê nhà phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Hợp đồng thuê nhà ở có hiệu lực khi nào?

Như vậy, hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Hợp đồng này có hiệu lực khi các bên thỏa thuận với nhau, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên ký kết hợp đồng thuê nhà ở.

Thuê cho thuê nhà là bao nhiêu?

TPO - Theo quy định, người cho thuê nhà với mức doanh thu dưới đây trở lên sẽ phải kê khai và nộp thuế. Mức thuế suất đối với người cho thuê nhà hay mặt bằng được tính bằng mức chung đối với các loại hình cho thuê tài sản khác là 10% trên doanh thu, gồm 5% thuế thu nhập cá nhân và 5% thuế giá trị gia tăng.