Hướng dẫn đọc điện trở 5 vòng màu năm 2024

Tiêu chuẩn quốc tế CEI 60757 [1983] quy định một bảng mã màu để tính giá trị của một điện trở [cũng áp dụng cho tụ, và một số linh kiện điện tử khác]. Trong đó, màu sắc được quy ước thành các chữ số theo bảng sau:

Tính giá trị điện trở

- Đối với điện trở 4 vạch màu:

  • Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ ba: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ 4: Chỉ giá trị sai số của điện trở

- Đối với điện trở 5 vạch màu:

  • Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ ba: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ 4: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở
  • Vạch màu thứ 5: Chỉ giá trị sai số của điện trở

Ví dụ: Điện trở màu vàng, cam, đỏ, ứng với chữ số là: 4,3,2. Hai chữ số đầu tiên tạo số 43. Chữ số thứ 3 [2] là lũy thừa của 10. Cách tính như sau:

43×10^2=4300Ω

Ví dụ: Một điện trở có các vạch màu xanh dương, vàng, đỏ, nâu, nâu, ứng với các chữ số là 6,4,2,1,1. Giá trị được tính như sau:

642×10^1±1%=6420Ω±1%

\>>> Nếu bạn cần mua linh kiện điện tử TPHCM hãy liên hệ ngay với Điện Tử Tương Lai để tìm đúng loại linh kiện mình cần nhé!

Tại sao có sự khác biệt giữa giá trị lý thuyết và giá trị thực tế?

Giá trị đo được không bao giờ chính xác nhưng phải ở trong khoảng dung sai của điện trở.

Ví dụ: Điện trở 100 Ω với dung sai 5% có thể đo được trong khoảng từ 95 Ω đến 105 Ω.

Làm thế nào để tính toán khoảng dung sai?

Khoảng dung sai của điện trở được tính bằng phần trăm giá trị lý thuyết.

Ví dụ: Điện trở 220 ohm Ω với dung sai 10%. Do đó, giá trị của dung sai

220×10%=22

Do đó, khoảng dung sai 220±22, giá trị nằm trong khoảng từ 198 đến 242, đôi khi được ghi chú [198,242]

Làm thế nào để biết hướng đọc các vạch màu của điện trở?

Thông thường, vạch màu đầu tiên sát với cạnh nhất. Vạch dung sai nằm xa hơn so với những vạch trước đó.

Làm thế nào để viết giá trị của một điện trở?

Thông thường các tiền tố sẽ được thêm vào sau giá trị điện trở

Ví dụ: 12 kΩ =12000 Ω

Ví dụ: 3,4 MΩ =3400000 Ω

Điện trở 3 vạch màu có tồn tại không?

Một điện trở có tối thiểu 4 vạch màu, nhưng đôi khi, vạch cuối sẽ bị bỏ qua. Vì nó chỉ thể hiện dung sai, lúc đó có thể hiểu giá trị dung sai cao nhất: 20%

Phần mềm đọc màu điện trở

Với một số bạn mới chưa quen tính toán có thể tham khảo phần mềm đọc màu điện trở Resistor Color Coder.

Trước tiên muốn đọc được giá trị điện trở bằng vạch màu thì chúng ta cần phải biến bảng màu quy định giá trị điện trở để dựa vào bảng màu này chúng ta mới đọc được giá trị của 1 con điện trở.

Bảng màu điện trở

Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu, điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu.

Cách đọc điện trở màu

Cách đọc điện trở 4 vòng [ vạch] mầu

Điện trở 4 vạch màu

– Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này.

– Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3

– Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị .

– Vòng số 3 là bội số của cơ số 10.

– Trị số = [vòng 1][vòng 2] x 10 [ mũ vòng 3].

– Có thể tính vòng số 3 là số con số không “0” thêm vào.

– Mầu nhũ chỉ có ở vòng sai số hoặc vòng số 3, nếu vòng số 3 là nhũ thì số mũ của cơ số 10 là số âm.

Cách đọc trị số điện trở 5 vòng [vạch] mầu :

Điện trở 5 vạch màu

– Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng mầu thì mầu sai số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác định đâu là vòng cuối cùng, tuy nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút.

– Đối diện vòng cuối là vòng số 1.

– Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng số 4 là bội số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.

– Trị số = [vòng 1][vòng 2][vòng 3] x 10 [ mũ vòng 4].

– Có thể tính vòng số 4 là số con số không “0” thêm vào.

Cách đọc trị số điện trở dán [ SMD]

Điện trở dán [ SMD]

– Mã 3 chữ số

Điện trở SMD tiêu chuẩn được thể hiện bằng mã 3 chữ số. Hai số đầu tiên sẽ cho biết giá trị thông dụng, và số thứ ba số mũ của mười, có nghĩa là hai chữ số đầu tiên sẽ nhân với số mũ của 10. Điện trở dưới 10Ω không có hệ số nhân, ký tự ‘R’ được sử dụng để chỉ vị trí của dấu thập phân.

Ví dụ mã gồm 3 chữ số:

220 = 22 x 10^0=22Ω

471 = 47 x 10^1=470Ω

102 = 10 x 10^2=1000Ω hoặc 1kΩ

3R3 = 3,3Ω

– Mã gồm 4 chữ số

Mã 4 chữ số tương tự như mã ba chữ số trước đó, sự khác biệt duy nhất là ba chữ số đầu tiên sẽ cho chúng ta biết giá trị của trở, và số thứ tư là số mũ của 10 hay có thể hiểu có bao nhiêu số 0 để thêm phía sau 3 chữ số đầu tiên. Điện trở dưới 100Ω được biểu thị thêm chữ ‘R’, cho biết vị trí của dấu thập phân.

Ví dụ mã gồm 4 chữ số:

4700 = 470 x 10^0= 470Ω

2001 = 200 x 10^1= 2000Ω hoặc 2kΩ

1002 = 100 x 10^2 = 10000Ω hoặc 10kΩ

15R0 = 15.0Ω

– Mã EIA-96

Gần đây, một hệ thống mã hóa mới [EIA-96] đã xuất hiện trên điện trở SMD 1%. Nó bao gồm một mã gồm ba ký tự: 2 số đầu tiên sẽ cho chúng ta biết giá trị điện trở [xem bảng tra cứu bên dưới] và ký tự thứ ba [một chữ cái] sẽ cho biết số nhân.

Chủ Đề