Hướng dẫn php main - php chính
Khái niệm về phpPHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ script trên server được thiết kế để xây dựng các trang Web động. Mã PHP có thể thực thi trên Webserver để tạo ra mã HTML và xuất ra trình duyệt web. (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ script trên server được thiết kế để xây dựng các trang Web động. Mã PHP có thể thực thi trên Webserver để tạo ra mã HTML và xuất ra trình duyệt web. Show
PHP là mã nguồn mở, miễn phí và theo như đánh giá của người dùng thì nó là 1 ngôn ngữ dễ học và dễ sử dụng và mã nguồn khi chạy trên các hệ điều hành khác nhau thì không phải sửa lại nhiều. là mã nguồn mở, miễn phí và theo như đánh giá của người dùng thì nó là 1 ngôn ngữ dễ học và dễ sử dụng và mã nguồn khi chạy trên các hệ điều hành khác nhau thì không phải sửa lại nhiều. Về kết nối với các cơ sở dữ liệu(Mysql, Sql Server, Oracle) thì rất đơn giản Cài đặtĐể chạy một ứng dụng của PHP bạn cần phải cài PHP, Apache, và 1 hệ quản trị CSDL.PHP bạn cần phải cài PHP, Apache, và 1 hệ quản trị CSDL. Bạn có thể cài riêng lẻ từng phần và cũng có thể cài một gói tích hợp sẵn cả 3 phần.
Sau khi cài đặt xong chúng ta cần khởi động lại apache bằng lệnh sau:
Cần config servername
kiểm tra apache2 có làm việc không
Màn hình thông báo thành công sẽ như sau: File index sẽ tự động được tạo ra khi chúng ta cài đặt xong PHPPHP Chúng ta kiểm tra xem cấu hình của PHP bằng cách vào thư mụcPHP bằng cách vào thư mục
Tạo file vi info.PHP và paste dòng sau vào file đóPHP và paste dòng sau vào file đó
Và chạy 3Hình ảnh: Các lỗi thường gặp khi cài đặt PHPPHPLỗi bị chiếm mất cổng default 80Xem cổng 80 đã bị dùng chưa Hình ảnh: Do cài đặt apache2 mạc định cổng 80 nhưng khi máy bạn cổng 80 đã bị ứng dụng khác dùng thì khi chạy localhost sẽ có thông báo lỗi như sau: Để khắc phục lỗi này thì ta cần config lại cổng khác cho apache2 ví dụ như cổng 8080 Vào file 4 sửa lại
Vào file 5 sửa tất cả 80 thành 8080Trong file 6 ta include thêm 2 dòng sau
Sau khi sửa xong ta restart lại apache2 Lỗi tiếp theo là lỗi và quyền permissionHình ảnh: Do cài đặt apache2 mạc định cổng 80 nhưng khi máy bạn cổng 80 đã bị ứng dụng khác dùng thì khi chạy localhost sẽ có thông báo lỗi như sau:
4 sửa lại
PHP như sau 8Vào file 5 sửa tất cả 80 thành 8080 9Trong file 6 ta include thêm 2 dòng sau
Sau khi sửa xong ta restart lại apache2PHP để kết thúc một dọng lệnh thì phải có dấu ";" ở cuối Ví dụ
0Thông thường ta xét quền to nhất cho tất cả các thư mục bằng lệnh sau: 7
1Cú pháp chính của PHP như sau Cách ngắn ngọn như sau 2vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 0 // cú pháp này giống với ruby và ASPMặc dù có nhiều cách thể hiện mã lệnh nhưng thường người sử dụng dùng cách 1 và đặc biệt trong PHP để kết thúc một dọng lệnh thì phải có dấu ";" ở cuối Ví dụ PHP là một trong những ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất và khá là dễ học. Điều này chắc chắn bạn cũng biết. là một trong những ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất và khá là dễ học. Điều này chắc chắn bạn cũng biết. Thế nên bạn và rất nhiều người đang tìm cách học lập trình PHP để cuối cùng hi vọng trở thành PHP Web DEV (hoặc chỉ đơn giản là học để thi tốt hơn ở trên trường)học lập trình PHP để cuối cùng hi vọng trở thành PHP Web DEV (hoặc chỉ đơn giản là học để thi tốt hơn ở trên trường) Dù cho là lý do gì, mình nghĩ rằng một hướng dẫn tự học lập trình php cơ bản, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu ở đây sẽ giúp ích cho bạn khi mới bắt đầu.tự học lập trình php cơ bản, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu ở đây sẽ giúp ích cho bạn khi mới bắt đầu. > Note: Video đang update nha... Dù có khá nhiều thứ cần phải trình bày, nhưng mình sẽ cố gắng làm ngắn gọn các khái niệm, tập trung vào ví dụ để bạn nhanh chóng nắm bắt được cốt lõi về lập trình PHP. (Đảm bảo dễ dàng cả đối với người mới bắt đầu học lập trình)ngắn gọn các khái niệm, tập trung vào ví dụ để bạn nhanh chóng nắm bắt được cốt lõi về lập trình PHP. (Đảm bảo dễ dàng cả đối với người mới bắt đầu học lập trình) Mục lục: Để chuẩn bị cho việc học PHP thuận lợi, bạn hãy cài đặt Xampp và một phần mềm soạn thảo có thể là Sublime Text, NetBeans, Eclipse, PHP Storm, ... tùy ý (Mình thì sử dụng VS Code).cài đặt Xampp và một phần mềm soạn thảo có thể là Sublime Text, NetBeans, Eclipse, PHP Storm, ... tùy ý (Mình thì sử dụng VS Code). Và nên nhớ phải cài đặt Port (cổng) trên Xampp đúng để có thể chạy được code PHP
Sau khi đã cài đặt xong, bây giờ thì bắt đầu ngay thôi nào! I. CÚ PHÁP PHP CƠ BẢNPhần này chúng ta sẽ đi tìm hiểu nhanh về PHP, PHP tag, cách xuất dữ liệu trong PHP và cách comment code trong PHP. I.1. Giới thiệu về PHPPHP (viết tắt của Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở miễn phí, rất phổ biến. Các tập lệnh PHP được thực thi trên máy chủ. (viết tắt của Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở miễn phí, rất phổ biến. Các tập lệnh PHP được thực thi trên máy chủ. PHP có thể làm:
> Lưu ý: Trước khi bắt đầu tự học PHP, bạn nên học qua về HTML nhé.> ? Có thể bạn chưa biết: Lõi của Wordpress (Hệ thống CMS hàng đầu thế giới) được viết bằng PHP. PHP cũng là một phần của mạng xã hội Facebook!Lưu ý: Trước khi bắt đầu tự học PHP, bạn nên học qua về HTML nhé.> ? Có thể bạn chưa biết: Lõi của Wordpress (Hệ thống CMS hàng đầu thế giới) được viết bằng PHP. PHP cũng là một phần của mạng xã hội Facebook! Và dĩ nhiên, còn có rất nhiều lý do để chọn học PHP:
I.2. PHP Tag Một đoạn code PHP phải bắt đầu bằng PHP có thể nhúng trực tiếp trong thẻ HTML.
Hướng dẫn tạo và chạy dự án PHP với VS Code Đây là một ví dụ về một tệp PHP đơn giản. Tập lệnh PHP sử dụng một hàm tích hợp sẵn (built-in fucntion) có tên là File <html lang="en"> <head> Tự học PHPtitle>Tự học PHPtitle> head> <body> <div> echo "Hello World"; " Tự học PHP> div> body> html> Sau khi đã cài đặt xong, bây giờ thì bắt đầu ngay thôi nào!Lưu ý: Câu lệnh PHP kết thúc bằng dấu chấm phảy
I. CÚ PHÁP PHP CƠ BẢN <head> Tự học PHPtitle>Chương trình PHP đầu tiêntitle> head> <body> <script language="php"> echo "Hello World!"; "Hello World!"; script> body> html> Sau khi đã cài đặt xong, bây giờ thì bắt đầu ngay thôi nào! Vì thế, mình khuyên bạn chỉ nên sử dụng 9 để viết code PHPBạn cũng có thể sử dụng các thẻ PHP viết tắt 0 miễn là chúng được hỗ trợ bởi máy chủ (Tuy nhiên cách chuẩn nhất vẫn là 9) Và nếu bạn viết trong file có đuôi là Ví dụ như thế này: II.3. Echo Không sử dụng phương thức Trong thực tế, echo cũng không hoàn toàn là một hàm, nó là một cấu trúc ngôn ngữ. Vì thế, nó không yêu cầu bắt buộc phải có dấu ngoặc đơn 7Dĩ nhiên, nếu nội dung cần xuất ra phức tạp, dấu ngoặc đơn 7 cũng rất hữu ích.Thử xuất một đoạn text: echo "Học PHP Cơ bản"; "Học PHP Cơ bản"; ?> > > Lưu ý: Đoạn text phải nằm trong dấu nháy đơn 9 hoặc dấu nháy kép 0Mỗi câu lệnh php đều phải kết thúc bằng một dấu chấm phảy ; echo "Học PHP Cơ bản"; "Học PHP Cơ bản"; echo "Lập trình PHP"; "Lập trình PHP"; echo "Tự học PHP"; "Tự học PHP"; ?> > > Lưu ý: Đoạn text phải nằm trong dấu nháy đơn Mỗi câu lệnh php đều phải kết thúc bằng một dấu chấm phảy ; echo "Học PHP Cơ bản";copy > paste đoạn code sau vào: echo "Lập trình PHP";html lang="en"> echo "Lập trình PHP";head> echo "Tự học PHP"; title>Tự học PHPtitle> echo "Lập trình PHP";head> echo "Lập trình PHP";body> echo "Lập trình PHP";div> echo "Lập trình PHP"; echo "Hello World"; " echo "Tự học PHP"; > echo "Lập trình PHP";div> echo "Lập trình PHP";body> echo "Tự học PHP"; html> Nếu không câu lệnh đó sẽ tạo ra lỗi.Lưu ý: Bạn cũng có thể nhét code HTML vào trong câu lệnh
Ví dụ: Tạo thư mục dự án Ngoài ra, trước đây chúng ta có thể nhúng PHP thông qua thẻ vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 7Tự học PHP ?>
Chạy file trên web theo đường dẫn Kết quả ta được như sau: > Lưu ý: Trong các ví dụ trong bài viết này, mình sẽ rất ít đưa code HTML để đảm bảo ví dụ ngắn gọn, rõ ràng. Bạn có test kết quả bằng cách nhét vào file HTML và chạy file 3 hoặc chạy thẳng file 2 đều được.I.4. Comment trong PHP " Trong code PHP, comment (chú tích) là một dòng không được thực thi. echo "niithanoi.edu.vn"; " niithanoi.edu.vn ?> > > Lưu ý: Đoạn text phải nằm trong dấu nháy đơn Mỗi câu lệnh php đều phải kết thúc bằng một dấu chấm phảy ; I.4. Comment trong PHP " Trong code PHP, comment (chú tích) là một dòng không được thực thi. Comment được sử dụng để nhận xét, mô tả về ý nghĩa của đoạn code giúp người khác đọc hiểu chương trình của bạn. trong PHP */ echo "niithanoi.edu.vn"; " niithanoi.edu.vn ?> > > Lưu ý: Đoạn text phải nằm trong dấu nháy đơn Mỗi câu lệnh php đều phải kết thúc bằng một dấu chấm phảy ; echo "niithanoi.edu.vn"; " niithanoi.edu.vn ?> > > Lưu ý: Đoạn text phải nằm trong dấu nháy đơn Mỗi câu lệnh php đều phải kết thúc bằng một dấu chấm phảy ;Mẹo #2: Chọn đoạn code cần comment và nhấn Ctrl + ? để comment code. echo "Học PHP Cơ bản";echo "Lập trình PHP"; echo "Tự học PHP";Nếu không câu lệnh đó sẽ tạo ra lỗi. Bạn cũng có thể nhét code HTML vào trong câu lệnh 3. Ví dụ: Tạo thư mục dự án
Chạy file trên web theo đường dẫn Kết quả ta được như sau: = "Ngọc Anh"; $tuoi = 18; = 18; > Lưu ý: Trong các ví dụ trong bài viết này, mình sẽ rất ít đưa code HTML để đảm bảo ví dụ ngắn gọn, rõ ràng. Bạn có test kết quả bằng cách nhét vào file HTML và chạy file I.4. Comment trong PHP Trong code PHP, comment (chú tích) là một dòng không được thực thi.Lưu ý: Trong PHP, húng ta không cần khai báo kiểu dữ liệu (int, float, String như Java). PHP tự động chuyển biến thành kiểu dữ liệu chính xác, tùy thuộc vào giá trị của nó. Comment được sử dụng để nhận xét, mô tả về ý nghĩa của đoạn code giúp người khác đọc hiểu chương trình của bạn.Hoặc, chính là giúp bạn đọc hiểu code của mình sau một thời gian không đụng vào nó, tránh tình trạng: "THẰNG CỜ HÓ NÀO CODE NGU THẾ NÀY"constant) tương tự như các biến. Nhưng chúng không thể thay đổi hoặc Comment một dòng bắt đầu bằng 5Ví dụ: Tạo file 6 trong thư mục 2, dán đoạn code sau vàoecho "Tự học PHP"; // Đây là comment 1 dòng(name, value, case-insensitive); Chạy file với đường dẫn
Ví dụ dưới đây tạo một hằng số có tên phân biệt chữ hoa chữ thường: // Định nghĩa hằng số CÓ phân biệt HOA - thường define("DOMAIN_NAME", "niithanoi.edu.vn");("DOMAIN_NAME", "niithanoi.edu.vn"); echo DOMAIN_NAME; DOMAIN_NAME; // Kết quả: niithanoi.edu.vn Ví dụ, định nghĩa hằng số không phân biệt chữ hoa, chữ thường: // Định nghĩa hằng số KHÔNG phân biệt HOA - thường define("DOMAIN_NAME", "niithanoi.edu.vn", true);("DOMAIN_NAME", "niithanoi.edu.vn", true); echo domain_name; domain_name; // Kết quả: niithanoi.edu.vn // Định nghĩa hằng số KHÔNG phân biệt HOA - thường> Lưu ý: Không cần ký hiệu $ trước tên hằng số II.3. Các kiểu dữ liệu trong PHP Trong PHP, các biến có thể lưu trữ nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Các kiểu dữ liệu được PHP hỗ trợ: String, Integer, Float, Boolean, Array, Object, NULL, Resource. là một chuỗi các ký tự, chẳng hạn như 1Kiểu dữ liệu String String là một chuỗi các ký tự, chẳng hạn như Một chuỗi có thể là bất kỳ văn bản nào trong một tập hợp các dấu nháy kép // Sử dụng nháy kép " " để tạo chuỗi $chuoi1 = "Học PHP"; = ' niithanoi.edu.vn'; // Sử dụng nháy đơn ' ' để tạo chuỗi $chuoi2 = ' niithanoi.edu.vn'; Để nối hai chuỗi trong PHP thì bạn có thể sử dụng dấu chấm Kết quả: là một số nguyên (không có số thập phân) phải phù hợp với các tiêu chí sau:
int không được có dấu thập phân = 42; // Số nguyên dương int có thể là âm hoặc dương = -42; // Số nguyên âm $soNguyen1 = 42; // Số nguyên dươngLưu ý: Trong PHP, các biến có thể chứa các kiểu dữ liệu khác nhau. $soNguyen2 = -42; // Số nguyên âm > Lưu ý: Trong PHP, các biến có thể chứa các kiểu dữ liệu khác nhau. là một số thập phân, trong PHP thì không cần khai báo kiểu dữ liệu float: Kiểu dữ liệu Float Float là một số thập phân, trong PHP thì không cần khai báo kiểu dữ liệu float: là kiểu dữ liệu logic, nó có hai trạng thái: 5 hoặc 0Kiểu dữ liệu Boolean Boolean là kiểu dữ liệu logic, nó có hai trạng thái: 5 hoặc 0$input = "10"; = "10"; Kiểu boolean thì thường được dùng trong kiểm tra điều kiện (sẽ học ở phần sau) $x = 10; = 10; Bạn cũng có thể sử dụng kết hợp các loại dữ liệu trong một chương trình mà không xảy ra vấn đề gì. // Số nguyên = $input + $x; // Tính tổng $tong = $input + $x; $tong; // Xuất tổngLưu ý: Nếu như ở trong JAVA (các ngôn ngữ chặt chẽ) thì điều này là không thể. Nhưng PHP là ngôn ngữ động (giống JavaScript) nên nó tự động chuyển kiểu dữ liệu của biến echo $tong; > Lưu ý: Nếu như ở trong JAVA (các ngôn ngữ chặt chẽ) thì điều này là không thể. Nhưng PHP là ngôn ngữ động (giống JavaScript) nên nó tự động chuyển kiểu dữ liệu của biến II.4. Phạm vi của biến Các biến PHP có thể được khai báo ở bất kỳ đâu trong tập lệnh.
Một biến được khai báo bên ngoài một hàm có phạm vi toàn cục. Một biến được khai báo trong một hàm có phạm vi cục bộ và chỉ có thể được truy cập trong hàm đó. = "Ngọc Anh"; Ví dụ: function getTen() { getTen() { echo $ten; $ten; $ten = "Ngọc Anh"; // Tạo một hàm }(); // Gọi hàm getTen(); Kết quả dẫn đến lỗi: Một biến được khai báo trong một hàm có phạm vi cục bộ và chỉ có thể được truy cập trong hàm đó. = "Ngọc Anh"; Ví dụ: function getTen() { getTen() { $ten = "Ngọc Anh"; global $ten; $ten; echo $ten; $ten; $ten = "Ngọc Anh"; // Tạo một hàm }(); $chuoi2 = ' niithanoi.edu.vn'; Để nối hai chuỗi trong PHP thì bạn có thể sử dụng dấu chấm Include /etc/apache2/sites-enabled/ Include /etc/apache2/sites-available/ 4, ví dụ:Kết quả: Kiểu dữ liệu Int Int là một số nguyên (không có số thập phân) phải phù hợp với các tiêu chí sau: int không được chứa dấu phẩy hoặc khoảng trống = "Tự học PHP"; int không được có dấu thập phân $$a; $chuoi2 = ' niithanoi.edu.vn'; Để nối hai chuỗi trong PHP thì bạn có thể sử dụng dấu chấm Kết quả:Kiểu dữ liệu Int Int là một số nguyên (không có số thập phân) phải phù hợp với các tiêu chí sau: int không được chứa dấu phẩy hoặc khoảng trốngint không được có dấu thập phân int có thể là âm hoặc dương Một biến được khai báo bên ngoài một hàm có phạm vi toàn cục. $b = 2; = 2; Một biến được khai báo trong một hàm có phạm vi cục bộ và chỉ có thể được truy cập trong hàm đó. Ví dụ: $a + $b; // Kết quả: 7 $ten = "Ngọc Anh"; echo $a - $b; // Kết quả: 3 $a - $b; // Kết quả: 3 // Phép nhân echo $a * $b; // Kết quả: 10 $a * $b; // Kết quả: 10 // Phép chia echo $a / $b; // Kết quả: 2.5 $a / $b; // Kết quả: 2.5 // Phép chia lấy phần dư echo $a % $b; // Kết quả: 1 $a % $b; // Kết quả: 1 Ở đây, chỉ có toán tử Tăng ++ và Giảm -- Trong lập trình, hoạt động tăng, giảm một đơn vị được sử dụng rất phổ biến. Nhưng thay vì viết là 6 thì chúng ta sử dụng toán tử 7
Chúng ta có thể đặt trước hoặc sau tùy theo nhu cầu: $b = 2; = 2; // Đặt sau $a++;++; $a--;--; // Đặt trước ++$b;$b; --$b; $b; Vậy đặt trước, đặt sau thì có gì khác nhau? Cũng rất đơn giản thôi, ví dụ 0 được hiểu là tăng sau:tăng sau:
Ví dụ: echo $a++ + 2; // Kết quả: 7 $a++ + 2; // Kết quả: 7 echo $a; // Kết quả: 6 $a; // Kết quả: 6 Bạn thấy không trong câu lệnh Sau đó nó mới tăng 1 lên 3 đơn vị và trả về cho biến 1.Tương tự như vậy, 00 có nghĩa là tăng trước:tăng trước:echo ++$a + 2; // Kết quả: 8 ++$a + 2; // Kết quả: 8 echo $a; // Kết quả: 6 $a; // Kết quả: 6
Bạn thấy không trong câu lệnh Sau đó nó mới tăng 1 lên 3 đơn vị và trả về cho biến 1. Tương tự như vậy, $b = a; = a; echo ++$a + 2; // Kết quả: 8 $a; // Kết quả: 5 Toán tử III.2. Toán tử gán Ví dụ: echo $a++ + 2; // Kết quả: 7 $a *= 2; *= 2; echo $a; // Kết quả: 6 $a; // Kết quả: 10 Bạn thấy không trong câu lệnh 4 PHP Engine vẫn lấy giá trị 1 là 6 để tính toán biểu thức. Sau đó nó mới tăng Tương tự như vậy, 00 có nghĩa là tăng trước:echo ++$a + 2; // Kết quả: 8 Toán tử 9 thì cũng tương tự thôi. Đặt trước biến 02 thì là giảm trước, đặt sau biến 03 thì là giảm sau.
echo $a; // Kết quả: 5
echo $b; // Kết quả: 5Toán tử gán cũng có thể sử dụng kết hợp với các toán tử toán học. // Sử dụng *= $b = 3; = 3; if(( $a > 10 ) && ( $a > $b )) {(( $a > 10 ) && ( $a > $b )) { echo $a; // Kết quả: 10 "Đúng"; III.3. Toán tử so sánhelse { echo "Sai"; "Sai"; Toán tử so sánh sẽ so sánh giá trị của hai biến với nhau (Có thể là số hoặc chuỗi) Nếu đúng thì sẽ trả về Tuy nhiên, cần chú ý là toán tử sudo /etc/init.d/apache2 restart 06 và sudo /etc/init.d/apache2 restart 07 Trong khi Nhưng 07 so sánh cả giá trị và kiểu dữ liệu, 12 sẽ trả về 0Ngoài ra, các toán tử so sánh sau cũng rất hay được sử dụng: III.4. Toán tử Logic = "Thu Hương"; Toán tử logic được sử dụng để kết hợp các câu lệnh điều kiện = "Vũ Hà"; Ví dụ: Kiểm tra xem, nếu echo "Đúng"; } else {} Kết quả: > Lưu ý: Nếu nhiều điều kiện kết hợp thì tốt nhất bạn nên sử dụng thêm các cặp ngoặc tròn ( ) = array("A", "B", "C", "D", "E"); IV. MẢNG TRONG PHP
Bình thường, bạn có một danh sách tên sinh viên, sử dụng biến bạn sẽ lưu trữ tên sinh viên như sau: $sinhVien2 = "Thu Hương"; $arr[0] = "A";[0] = "A"; $arr[1] = "B";[1] = "B"; $arr[2] = "C";[2] = "C"; $sinhVien3 = "Vũ Hà"; [3] = "D"; Số lượng sinh viên ít thì còn có thể, nhưng 1000 sinh viên thì không thể lưu trữ như thế được.[4] = "E"; Do đó, chúng ta cần sử dụng mảng. IV.1. Mảng chỉ số $arr[1]; // Kết quả: B Mảng chỉ số là một mảng, trong đó, các giá trị sẽ được đánh dấu vị trí (chỉ mục) tự động từ 0 (Luôn luôn đánh thứ tự từ 0) Ví dụ, ta có: $arr = array("A", "B", "C", "D", "E"); = array(0, "Không", false); echo $arr[0].$arr[1]; // kết quả: 0Không $arr[0].$arr[1]; // kết quả: 0Không Chúng ta cũng có thể sử dụng index để gán lại giá trị trong mảng (thay đổi giá trị trong mảng) $arr = array(1, 2, 3, 4, 5); = array(1, 2, 3, 4, 5); // Thay đổi giá trị đầu tiên của mảng $arr[0] = 10;[0] = 10; // In ra giá trị đầu tiên của mảng echo $arr[0]; $arr[0]; Kết quả: IV.2. Mảng liên kết Mảng liên kết trong PHP cũng là một mảng nhưng mảng liên kết chứa các cặp Cũng có hai cách để tạo mảng liên kết: $arr = array("Ngọc Anh" => 18, "Thu Hương" => 19, "Vũ Hà" => 20); = array("Ngọc Anh" => 18, "Thu Hương" => 19, "Vũ Hà" => 20); Hoặc: $arr["Ngọc Anh"] = 18;["Ngọc Anh"] = 18; $arr["Thu Hương"] = 19;["Thu Hương"] = 19; $arr["Vũ Hà"] = 20; ["Vũ Hà"] = 20; > Lưu ý: Trong mảng liên kết, chúng ta sử dụng ký hiệu Và để truy cập giá trị đó, chúng ta sử dụng key thay vì index như mảng chỉ số. $arr = array("Ngọc Anh" => 18, "Thu Hương" => 19, "Vũ Hà" => 20); = array("Ngọc Anh" => 18, "Thu Hương" => 19, "Vũ Hà" => 20); // Truy cập giá trị theo key echo $arr["Ngọc Anh"]; // Kết quả: 18 $arr["Ngọc Anh"]; // Kết quả: 18 Và cũng sử dụng key để thay đổi giá trị: // Thay đổi lại giá trị theo key $arr["Ngọc Anh"] = 20;["Ngọc Anh"] = 20; echo $arr["Ngọc Anh"]; // Kết quả: 20 $arr["Ngọc Anh"]; // Kết quả: 20 IV.3. Mảng đa chiềuPHP cho phép bạn tạo và sử dụng mảng đa chiều. Trong đó, mảng đa chiều có thể chứa hơn một mảng. Các mảng con sẽ được đánh thứ tự tự động như mảng chỉ số (hoặc theo tên chỉ định):
Bạn có thể thêm vào bao nhiêu mảng con tùy ý. Nhưng mảng 3 chiều trở lên sẽ rất khó quản lý, truy xuất chậm. Ví dụ về mảng 2 chiều: $arr = array( = array( "Sinh viên" => array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), => array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), "Giảng viên" => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), "Bảo vệ" => array("Khánh", "Đức") => array("Khánh", "Đức") ); Truy xuất giá trị trong mảng 2 chiều: echo $arr["Sinh viên"][1]; // Kết quả: Thu Hương $arr["Sinh viên"][1]; // Kết quả: Thu Hương Bạn cũng có thể không cần sử dụng key để tạo mảng con bên trong: $arr = array( = array( array("Ngọc Anh", "Thu Hương"),("Ngọc Anh", "Thu Hương"), array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"),("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), array("Khánh", "Đức")("Khánh", "Đức") ); Truy xuất giá trị trong mảng 2 chiều: echo $arr["Sinh viên"][1]; // Kết quả: Thu Hương $arr[1][1]; // Kết quả: Trọng Triều Bạn cũng có thể không cần sử dụng key để tạo mảng con bên trong: array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), $arr = array( = array( "Sinh viên" => array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), => array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), "Giảng viên" => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), array(( "Bảo vệ" => array("Khánh", "Đức") => 20, ); => 30 Truy xuất giá trị trong mảng 2 chiều: ); Truy xuất giá trị trong mảng 2 chiều:echo $arr["Sinh viên"][1]; // Kết quả: Thu Hương cấu trúc điều kiện và các cấu trúc lặp để điều khiển chương trình PHP một cách thông minh, linh hoạt. Bạn cũng có thể không cần sử dụng key để tạo mảng con bên trong: array("Ngọc Anh", "Thu Hương"),array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), array("Khánh", "Đức") Khi đó truy xuất giá trị bạn sẽ sử dụng index: echo $arr[1][1]; // Kết quả: Trọng Triều Mảng đa chiều có thể vừa chứa mảng liên kết vừa chứa mảng chỉ số:else { Khi đó truy xuất giá trị bạn sẽ sử dụng index: echo $arr[1][1]; // Kết quả: Trọng Triều Mảng đa chiều có thể vừa chứa mảng liên kết vừa chứa mảng chỉ số: // chứa mảng chỉ số và mảng liên kết
"Khánh" => 20, Khi đó truy xuất giá trị bạn sẽ sử dụng index: echo $arr[1][1]; // Kết quả: Trọng Triều Mảng đa chiều có thể vừa chứa mảng liên kết vừa chứa mảng chỉ số: // chứa mảng chỉ số và mảng liên kết $b = 10; = 10; "Giảng viên" => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), if ($a > $b) { ($a > $b) { echo $a; $a; Mảng đa chiều có thể vừa chứa mảng liên kết vừa chứa mảng chỉ số:else { echo $b; $b; Mảng đa chiều có thể vừa chứa mảng liên kết vừa chứa mảng chỉ số: Kết quả: // chứa mảng chỉ số và mảng liên kết if ($age ($age < 14) "Giảng viên" => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), "Chưa đủ tuổi yêu"; else "Khánh" => 20, "Lớn rồi"; Kết quả: V.2. Câu lệnh IF ELSEIF ELSE trong PHPTrong PHP, bạn cũng có thể sử dụng câu lệnh if elseif else nếu muốn chuyển sang kiểm tra điều kiện tiếp theo nếu điều kiện trước bị sai.if elseif else nếu muốn chuyển sang kiểm tra điều kiện tiếp theo nếu điều kiện trước bị sai. Cú pháp if elseif else: // Code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là true } elseif (condition) {elseif (condition) { // Code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là true } elseif (condition) {else { // Code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là true } elseif (condition) { // Nếu điều kiện trên đánh giá là true if ($age ($age < 14) { } else { "Chưa đủ tuổi yêu"; // Nếu điều kiện trên đánh giá là falseelseif ($age >= 14 && $age < 18) { } "Thanh niên"; } elseif (condition) {else { // Nếu điều kiện trên đánh giá là true "Trưởng thành"; } elseif (condition) { Kết quả: // Nếu điều kiện trên đánh giá là true } else { // Nếu điều kiện trên đánh giá là false
echo "Chưa đủ tuổi yêu";} elseif ($age >= 14 && $age while thực thi một khối code miễn là điều kiện vẫn được đánh giá là đúng (true) echo "Thanh niên"; echo "Trưởng thành"; Ở ví dụ trên, chúng ta sử dụng toán tử } elseif (condition) { // Nếu điều kiện trên đánh giá là trueLưu ý: Nếu điều kiện không bao giờ sai, vòng lặp sẽ chạy vĩnh viễn. Điều này có thể dẫn đến máy bị "đơ". Thế nên hãy cẩn thận! } else {Vòng lặp while chạy với điều kiện 27 nhỏ hơn 28 ( 29). Vòng chạy đầu tiên
biến 27 là 3 ( 32). .// Nếu điều kiện trên đánh giá là false while($i ($i < 7) { } "Vòng lặp thứ: $i $i++;++; } elseif (condition) { Kết quả: // Nếu điều kiện trên đánh giá là true } else {// Nếu điều kiện trên đánh giá là falsedo while tương tự như vòng lặp while, nhưng sẽ luôn thực thi khối code một lần cho dù điều kiện đúng hay sai. } Ví dụ: Kiểm tra tuổi để xem là Trưởng thành, Thanh niên hay chưa đủ tuổi yêu echo "Chưa đủ tuổi yêu"; } elseif ($age >= 14 && $age echo "Thanh niên";while (condition); echo "Trưởng thành";
Khi viết code, bạn có thể muốn lặp lại một hành động nhiều lần. Thay vì viết thêm code gần như bằng nhau trong một tập lệnh, chúng ta có thể sử dụng các vòng lặp để thực hiện một tác vụ như thế này. do { { } "Vòng lặp thứ: $i $i++;++; Ví dụ: Kiểm tra tuổi để xem là Trưởng thành, Thanh niên hay chưa đủ tuổi yêuwhile ($i < 7); echo "Chưa đủ tuổi yêu"; // Nếu điều kiện trên đánh giá là true } else { // Nếu điều kiện trên đánh giá là false do { { } "Vòng lặp thứ: $i $i++;++; Ví dụ: Kiểm tra tuổi để xem là Trưởng thành, Thanh niên hay chưa đủ tuổi yêuwhile ($i < 0); echo "Chưa đủ tuổi yêu"; } elseif ($age >= 14 && $age echo "Thanh niên"; echo "Trưởng thành";Chú ý: Vòng lặp while và do while được sử dụng tốt nhất trong trường hợp bạn không biết trước chắc chắn số lần lặp.Ở ví dụ trên, chúng ta sử dụng toán tử sudo /etc/init.d/apache2 restart 26 để đánh giá tuổi nằm trong khoảng >=14 tuổi và < 18 tuổi.Khi viết code, bạn có thể muốn lặp lại một hành động nhiều lần. Thay vì viết thêm code gần như bằng nhau trong một tập lệnh, chúng ta có thể sử dụng các vòng lặp để thực hiện một tác vụ như thế này.for trong PHP (cũng như các ngôn ngữ khác) được sử dụng khi bạn biết trước số lần lặp. PHP hỗ trợ các loại vòng lặp như: for (init; test; increment) { (init; test; increment) { // Code thực thi } elseif (condition) { echo "Trưởng thành";
do whileLưu ý: Mỗi biểu thức tham số của vòng lặp for có thể để trống hoặc chứa nhiều biểu thức được phân tách bằng dấu phẩy foreach for ($i = 0; $i ($i = 0; $i < 7; $i++) { V.3. Vòng lặp while "Vòng lặp thứ: $i } elseif (condition) { Kết quả: // Nếu điều kiện trên đánh giá là true } else {
> Cảnh báo: Hãy cẩn thận! Nếu bạn bỏ quên điều kiện kiểm tra hoặc điều kiện kiểm tra luôn đúng thì có thể sẽ tạo ra vòng lặp vô hạn.Cảnh báo: Hãy cẩn thận! Nếu bạn bỏ quên điều kiện kiểm tra hoặc điều kiện kiểm tra luôn đúng thì có thể sẽ tạo ra vòng lặp vô hạn. V.6. Vòng lặp foreach trong PHPVòng lặp foreach trong PHP được tạo ra chỉ để lặp qua các phần tử trong mảng bao gồm cả mảng chỉ số và mảng liên kết. trong PHP được tạo ra chỉ để lặp qua các phần tử trong mảng bao gồm cả mảng chỉ số và mảng liên kết. Cú pháp vòng lặp foreach: foreach ($array as $value) { ($array as $value) { // Code thực thi } // Lặp qua mảng liên kết foreach ($array as $key => $value) { ($array as $key => $value) { // Code thực thi } // Lặp qua mảng liên kết
Sử dụng foreach lặp qua mảng chỉ số: Trên mỗi lần lặp, giá trị của phần tử hiện tại được gán cho Ví dụ sau minh họa một vòng lặp xuất ra các giá trị của mảng foreach ($sinhVien as $sv) { ($sinhVien as $sv) { echo $sv.""; $sv." } // Lặp qua mảng liên kết
Trong đó: $sinhVien = array( = array(
Sử dụng foreach lặp qua mảng chỉ số: Ví dụ sau minh họa một vòng lặp xuất ra các giá trị của mảng foreach ($sinhVien as $ten => $tuoi) { ($sinhVien as $ten => $tuoi) { // Mảng chỉ số$sinhVien = array("Ngọc Anh", "Hà", "Hương"); "$ten: $tuoi tuổi"." } // Lặp qua mảng liên kết }Trong đó:switch case là một giải pháp thay thế cho câu lệnh if elseif else. 47 là mảng bạn muốn lặp quacase value1: value1:
break;; case value2: value2:
break;; Sử dụng foreach lặp qua mảng chỉ số: default:: Trên mỗi lần lặp, giá trị của phần tử hiện tại được gán cho Ví dụ sau minh họa một vòng lặp xuất ra các giá trị của mảng } // Lặp qua mảng liên kết } Trong đó: 47 là mảng bạn muốn lặp quaswitch ($today) { ($today) { case "Mon": "Mon":
break;; case "Tue": "Tue":
break;; Sử dụng foreach lặp qua mảng chỉ số: "Wed": Trên mỗi lần lặp, giá trị của phần tử hiện tại được gán cho break;; case "Thu": "Thu": Ví dụ sau minh họa một vòng lặp xuất ra các giá trị của mảng break;; case "Fri": "Fri": // Mảng chỉ số$sinhVien = array("Ngọc Anh", "Hà", "Hương"); "Thứ Sáu"; break;; case "Sat": "Sat": // Lặp qua từng phần tử với foreach "Thứ Bảy"; break;; Sử dụng lặp foreach trên mảng liên kết: "Sun": Mỗi lần lặp, mỗi cặp break;; default:: Còn đây là ví dụ sử dụng vòng lặp foreach để lặp qua mảng liên kết: "Thứ không hợp lệ"; } // Lặp qua mảng liên kết } Trong đó: $today = "Sat"; = "Sat"; switch ($today) { ($today) { case "Mon": "Mon":
break;; case "Tue": "Tue":
break;; case "Wed": "Wed": Sử dụng foreach lặp qua mảng chỉ số: "Thứ Tư"; break;; case "Thu": "Thu": Ví dụ sau minh họa một vòng lặp xuất ra các giá trị của mảng break;; case "Fri": "Fri": // Mảng chỉ số$sinhVien = array("Ngọc Anh", "Hà", "Hương"); "Thứ Sáu"; break;; case "Sat": "Sat": // Lặp qua từng phần tử với foreach "Thứ Bảy"; Sử dụng lặp foreach trên mảng liên kết: case "Sun": "Sun": Mỗi lần lặp, mỗi cặp break;; default:: Còn đây là ví dụ sử dụng vòng lặp foreach để lặp qua mảng liên kết: "Thứ không hợp lệ"; } // Lặp qua mảng liên kếtNote: Mình không có thêm thẻ } Trong đó: switch ($today) { ($today) { case "Mon": "Mon": case "Tue": "Tue": case "Wed": "Wed": case "Thu": "Thu": case "Fri": "Fri": echo "Ngày làm việc"; "Ngày làm việc"; break;; case "Sat": "Sat": case "Sun": "Sun": echo "Cuối tuần"; "Cuối tuần"; break;; default:: echo "Lỗi dữ liệu"; "Lỗi dữ liệu"; } Còn trường hợp switch ($today) { ($today) { case "Mon": "Mon": echo "Thứ Hai"; "Thứ Hai"; break;; case "Tue": "Tue": echo "Thứ Ba"; "Thứ Ba"; break;; case "Wed": "Wed": echo "Thứ Tư"; "Thứ Tư"; break;; case "Thu": "Thu": echo "Thứ Năm"; "Thứ Năm"; break;; case "Fri": "Fri": echo "Thứ Sáu"; "Thứ Sáu"; break;; case "Sat": "Sat": echo "Thứ Bảy"; "Thứ Bảy"; break;; case "Sun": "Sun": echo "Chủ Nhật"; "Chủ Nhật"; break;; default:: echo "Thứ không hợp lệ"; "Thứ không hợp lệ"; } Còn trường hợp switch ($today) {echo "Thứ Hai";break như bạn đã biết ở phần switch case bên trên, nó được sử dụng để thoát khỏi chương trình ngay lập tức. echo "Thứ Ba"; echo "Thứ Tư";for, while, do while, foreach. Khi đó câu lệnh sẽ khiến chương trình thoát khỏi vòng lặp ngay lập tức. echo "Thứ Năm"; echo "Thứ Sáu"; ($i = 0; $i <= 5; $i++) { echo "Thứ Bảy"; $i." if ($i == 3) { ($i == 3) { echo "Chủ Nhật"; "i = $i. Thoát vòng lặp for"; echo "Thứ không hợp lệ"; break;; > Lưu ý: Trường hợp 57 là tùy chọn, bạn có thể bỏ qua nó. } Còn trường hợp 57 trong switch sẽ được thực thi khi không có case khớp, ví dụ:1 2 3 i = 3. Thoát vòng lặp for switch ($today) { echo "Thứ Hai"; echo "Thứ Ba";break, chúng ta còn có từ khóa continue. echo "Thứ Tư";continue giúp nhảy ngay sang vòng lặp tiếp theo echo "Thứ Năm"; for ($i = 0; $i ($i = 0; $i <= 5; $i++) { echo "Thứ Sáu"; echo "Thứ Bảy"; if ($i == 3) { ($i == 3) { continue;; > Lưu ý: Trường hợp 57 là tùy chọn, bạn có thể bỏ qua nó.
echo $i.""; $i." } V.8. Câu lệnh break và continueLưu ý: Bạn có thể sử dụng từ khóa Ý nghĩa của câu lệnh break như bạn đã biết ở phần switch case bên trên, nó được sử dụng để thoát khỏi chương trình ngay lập tức.Tuy nhiên, không phải chỉ có thể sử dụng ở trong switch case.include và require cho phép chèn nội dung của một tệp PHP vào tệp PHP khác, trước khi máy chủ thực thi nó. Câu lệnh break cũng có thể sử dụng trong vòng lặp for, while, do while, foreach. Khi đó câu lệnh sẽ khiến chương trình thoát khỏi vòng lặp ngay lập tức. Chúng ta sẽ làm ví dụ đơn giản như ở bên dưới:lập trình web php thực tế việc sử dụng include để chèn nội dung giúp tiết kiệm khá nhiều công việc. for ($i = 0; $i echo $i.""; echo "i = $i. Thoát vòng lặp for"; // Thoát khỏi vòng lặp forheader thì bạn chỉ cần vào file 76 để thay đổi và PHP tự động áp dụng trên toàn bộ trang web.} 0 1 2 3 i = 3. Thoát vòng lặp for ' Như bạn thấy, chương trình không in ra Nếu bạn đặt ở bên ngoài tập lệnh (Không đặt trong vòng lặp, switch...), lệnh Ngoài break, chúng ta còn có từ khóa continue.body> Ngoài break, chúng ta còn có từ khóa continue. Ngoài break, chúng ta còn có từ khóa continue. include 'header.php'; ?> Ý nghĩa như tên của nó, continue giúp nhảy ngay sang vòng lặp tiếp theop>Học PHP cơ bảnp> Ví dụ: Cũng sử dụng ví dụ trên, nhưng khi Ngoài break, chúng ta còn có từ khóa continue.body> Ý nghĩa như tên của nó, continue giúp nhảy ngay sang vòng lặp tiếp theohtml> Ví dụ: Cũng sử dụng ví dụ trên, nhưng khi // Nếu i bằng 3 thì // nhảy sang vòng lặp tiếp theoLưu ý: Các tệp được include dựa trên đường dẫn tệp. Như bạn thấy đó, kết quả là V.9. Incule và Require
Trong lập trình web php thực tế việc sử dụng include để chèn nội dung giúp tiết kiệm khá nhiều công việc.Thông thường, trong website, có nhiều phần sẽ giống nhau. Ví dụ header, footer và menu... Vì thế, thay vì mỗi trang chúng ta lại viết lại thì ta tách từng phần ra file khác nhau để module hóa. Bạn có thể tạo tệp 76, 77 hoặc 78 chuẩn cho tất cả các trang trên web của mình.
VI.1. User-defined FunctionCú pháp hàm (User-defined function) trong PHP: Trong đó:
Cách đặt tên hàm:
Trong ví dụ dưới đây, chúng ta định nghĩa một hàm // Code của hàm echo "Chào bạn"; "Chào bạn"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó: // Code của hàm echo "Chào bạn"; "Chào bạn"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó:(); } // Gọi hàmchaoHoi();
Các hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số. function tinhBinhPhuong($x) { tinhBinhPhuong($x) { Các tham số được truyền vào hàm như các biến. = $x * $x; echo $x; $x; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó:(9); // Kết quả: 81 }(4); // Kết quả: 16 // Gọi hàm(5); // Kết quả: 25 chaoHoi(); Kết quả, trên màn hình hiện ra: function tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian) { tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; = $quang_duong / $thoi_gian; VI.2. Hàm có tham số "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó: } // Gọi hàm(1000, 60); chaoHoi(); Kết quả, trên màn hình hiện ra: VI.2. Hàm có tham sốLưu ý: Khi bạn định nghĩa hàm thì biến truyền cho hàm được gọi là tham số (parameters), nhưng khi gọi hàm, truyền giá trị vào thì nó được gọi là đối số (argument). Các hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số.Các tham số được truyền vào hàm như các biến.
Kết quả, trên màn hình hiện ra: VI.2. Hàm có tham số Các hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số. setThongTin($ten, $tuoi = "không rõ") { Các tham số được truyền vào hàm như các biến. "Tên: $ten - Tuổi $tuoi"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó: }("Ngọc Anh", 18); chaoHoi(); Kết quả, trên màn hình hiện ra: VI.2. Hàm có tham số Các hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số.("Vũ Hà"); Các tham số được truyền vào hàm như các biến. Các tham số được chỉ định sau tên hàm và trong dấu ngoặc đơn. Ở ví dụ bên dưới đây, hàm của chúng ta nhận một tham số, bình phương nó và in ra kết quả:Lưu ý: Bạn cần đặt những đối số mặc định ở cuối, nếu không hàm sẽ không hoạt động đúng mong đợi. $x = $x * $x; Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng hàm function tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian) { tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; = $quang_duong / $thoi_gian; VI.2. Hàm có tham số "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. chaoHoi(); Kết quả, trên màn hình hiện ra: VI.2. Hàm có tham số function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) { tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) { Các hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số. = $quang_duong / $thoi_gian; VI.2. Hàm có tham số "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng.("1000 mét", 60); Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó: Kết quả, trên màn hình hiện ra: VI.2. Hàm có tham số Các hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số. Các tham số được truyền vào hàm như các biến. Điều này sẽ dẫn tới kích hoạt lỗi nghiêm trọng, dừng thực thi chương trình nếu dữ liệu truyền vào không khớp. declare(strict_types=1); // Hàm tính vận tốc Điều này sẽ dẫn tới kích hoạt lỗi nghiêm trọng, dừng thực thi chương trình nếu dữ liệu truyền vào không khớp. declare(strict_types=1); echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) { tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; = $quang_duong / $thoi_gian; } "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; tinhVanToc("1000 mét", 60); Dữ liệu truyền vào không khớp dẫn tới một lỗi nghiêm trọng.("1000 mét", 60); Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7 Trong PHP, Một hàm có thể trả về một giá trị bằng cách sử dụng câu lệnh sudo /etc/init.d/apache2 restart 90. Câu lệnh echo tinhVanToc(1000, 60); function tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian){ tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian){ $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; = $quang_duong / $thoi_gian; return $van_toc; $van_toc; tinhVanToc("1000 mét", 60); Dữ liệu truyền vào không khớp dẫn tới một lỗi nghiêm trọng. tinhVanToc(1000, 60); Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7Lưu ý: Nếu bỏ qua Trong PHP, Một hàm có thể trả về một giá trị bằng cách sử dụng câu lệnh Câu lệnh 90 sẽ dừng thực thi hàm và gửi giá trị trở lại lệnh gọi.echo tinhVanToc(1000, 60); Điều này sẽ dẫn tới kích hoạt lỗi nghiêm trọng, dừng thực thi chương trình nếu dữ liệu truyền vào không khớp. declare(strict_types=1); echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) : int{ tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) : int{ $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; = $quang_duong / $thoi_gian; return $van_toc; $van_toc; tinhVanToc("1000 mét", 60); Dữ liệu truyền vào không khớp dẫn tới một lỗi nghiêm trọng. tinhVanToc(1000, 60); Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7 Điều này sẽ dẫn tới kích hoạt lỗi nghiêm trọng, dừng thực thi chương trình nếu dữ liệu truyền vào không khớp. declare(strict_types=1); echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) : int{ tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) : int{ $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; = $quang_duong / $thoi_gian; return (int)$van_toc; (int)$van_toc; tinhVanToc("1000 mét", 60); Dữ liệu truyền vào không khớp dẫn tới một lỗi nghiêm trọng. tinhVanToc(1000, 60); Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7 Trong PHP, Một hàm có thể trả về một giá trị bằng cách sử dụng câu lệnh Câu lệnh 90 sẽ dừng thực thi hàm và gửi giá trị trở lại lệnh gọi.truyền bằng tham chiếu (pass by reference), các thay đổi đối với đối số cũng thay đổi biến được truyền vào.echo tinhVanToc(1000, 60); function congDiem(&$diem) { congDiem(&$diem) { $value += 3; += 3; tinhVanToc("1000 mét", 60); $diem = 4; = 4; congDiem($diem);($diem); Dữ liệu truyền vào không khớp dẫn tới một lỗi nghiêm trọng. Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7 $diem; Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7 Trong PHP, Một hàm có thể trả về một giá trị bằng cách sử dụng câu lệnh Câu lệnh 90 sẽ dừng thực thi hàm và gửi giá trị trở lại lệnh gọi.superglobals trong PHP thông qua bất kỳ hàm, lớp hoặc tệp nào.echo tinhVanToc(1000, 60); $_SERVER, $GLOBALS, $_REQUEST, $_POST, $_GET, $_FILES, $_ENV, $_COOKIE, $_SESSION. Kết quả: > Lưu ý: Nếu bỏ qua Từ PHP 7, chúng ta có thể khai báo kiểu cho câu lệnh 90.Giống như với khai báo kiểu cho các đối số của hàm, bằng cách kích hoạt chế độ strict, nó sẽ tạo ra lỗi nghiêm trọng "Fatal Error" nếu kiểu trả về không khớp. $_SERVER["SCRIPT_NAME"]; Ví dụ: Kết quả chương trình trên sẽ ném ra một lỗi "Fatal Error". echo $_SERVER['HTTP_HOST']; $_SERVER['HTTP_HOST']; Do đó bạn cần điều chỉnh kiểu dữ liệu trả về cho đúng với khai báo. Ở đây, chúng ta có thể chuyển đổi kết quả thành kiểu VI.6. Truyền tham chiếu Trong PHP, các đối số thường được truyền theo giá trị, có nghĩa là một bản sao của giá trị được sử dụng trong hàm và biến được truyền vào hàm không thể thay đổi. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tạo ra các hàm linh hoạt hơn nữa bằng cách truyền bằng tham chiếu (pass by reference), các thay đổi đối với đối số cũng thay đổi biến được truyền vào. $host = $_SERVER['HTTP_HOST']; = $_SERVER['HTTP_HOST']; $image_path = $host.'/images/'; = $host.'/images/'; Để biến đối số hàm thành tham chiếu, chúng ta sử dụng toán tử // Biến $diem hiện tại // có giá trị là: 'config.php'; echo $diem; ''; Để biến đối số hàm thành tham chiếu, chúng ta sử dụng toán tử // Biến $diem hiện tại // có giá trị là:tại đây) echo $diem;VII. Siêu biến trong PHP$_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã. Siêu biến (Superglobal) là một biến được xác định trước luôn có thể truy cập được, bất kể phạm vi.input và một nút submit. File Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.form action="welcome.php" method="post"> Tên: p>Tên: <input type="text" name="name" />p> Tuổi: p>Tuổi: <input type="text" name="age" />p> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.p><input type="submit" name="submit" value="Gửi" />p> Tên: form> Tuổi: Gửi, trong trường hợp này nó gửi đến file Kết quả ta có form như sau: Hãy chú ý thuộc tính 04 trong phần tử 05 chỉ định rằng dữ liệu sẽ được gửi đến đâu khi nhấn Gửi, trong trường hợp này nó gửi đến file 06 Và các phần tử trong form HTML có thuộc tính Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.body> Tên: echo $_POST["name"]; ?> <br/> Tuổi: echo $_POST["age"]; ?> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.body> Tên: html> Tuổi: Gửi, kết quả chương trình điều hướng chúng ta đến trang $_POST chứa các cặp Kết quả ta có form như sau: Hãy chú ý thuộc tính vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 04 trong phần tử vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 05 chỉ định rằng dữ liệu sẽ được gửi đến đâu khi nhấn Gửi, trong trường hợp này nó gửi đến file vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 06 Và các phần tử trong form HTML có thuộc tính Bây giờ, khi chúng ta có một biểu mẫu HTML với thuộc tính 04 chỉ định sau khi submit thì sẽ được chuyển hướng, xử lý ở đâu. Chúng ta có thể truy cập dữ liệu biểu mẫu đã bằng cách sử dụng mảng liên kết 09.File 06Chào bạn Tuổi: Bây giờ, trong file 5 chúng ta thử điền tên 12 và tuổi 13 và nhấn nút Gửi, kết quả chương trình điều hướng chúng ta đến trang 06Mảng siêu cấp $_POST chứa các cặp vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 15 / Listen 80 thành Listen 8080 8. Trong đó, vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 15 là Listen 80 thành Listen 8080 7 của trường tương ứng và Listen 80 thành Listen 8080 8 là giá trị mà người dùng nhập vào. Vì thế, lưu ý khi viết HTML đối với các trường cần thiết bạn cần phải nhập thuộc tính VII.3. POST trong PHP Chúng ta có hai phương thức để gửi biểu mẫu là GET và POST. Thông tin được gửi từ một biểu mẫu qua phương thức POST được ẩn đi, vì tất cả các name / value đều được nhúng trong nội dung của HTTP request. Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.form action="welcome.php" method="get"> Tên: p>Tên: <input type="text" name="name" />p> Tuổi: p>Tuổi: <input type="text" name="age" />p> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.p><input type="submit" name="submit" value="Gửi" />p> Tên: form> Tuổi: $_GET để lấy dữ liệu: Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.body> Tên: echo $_GET["name"]; ?> <br/> Tuổi: echo $_GET["age"]; ?> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.body> Tên: html> Tuổi:
Kết quả ta có form như sau: Hãy chú ý thuộc tính 04 trong phần tử 05 chỉ định rằng dữ liệu sẽ được gửi đến đâu khi nhấn Gửi, trong trường hợp này nó gửi đến file 06Lưu ý: Đối với các trường nhận dữ liệu đầu vào từ người dùng bạn luôn phải lọc / làm sạch dữ liệu trước khi gửi về server để xử lý, tránh tin tặc lợi dụng.Và các phần tử trong form HTML có thuộc tính Listen 80 thành Listen 8080 7, nó sẽ được sử dụng khi truy cập dữ liệu bằng PHP. Bây giờ, khi chúng ta có một biểu mẫu HTML với thuộc tính File 06 Chào bạn Tuổi: Bây giờ, trong file Mảng siêu cấp $_POST chứa các cặp 15 / 8. Trong đó, 15 là 7 của trường tương ứng và 8 là giá trị mà người dùng nhập vào.session được bắt đầu bằng cách sử dụng hàm 25.Vì thế, lưu ý khi viết HTML đối với các trường cần thiết bạn cần phải nhập thuộc tính 7 để có thể sử dụng PHP để gọi đến.VII.3. POST trong PHP session_start();(); Chúng ta có hai phương thức để gửi biểu mẫu là GET và POST. Thông tin được gửi từ một biểu mẫu qua phương thức POST được ẩn đi, vì tất cả các name / value đều được nhúng trong nội dung của HTTP request.["name"] = "Ngọc Anh"; $_SESSION["age"] = 18;["age"] = 18; Ngoài ra, không có giới hạn về số lượng thông tin được gửi.> Hơn nữa, POST hỗ trợ chức năng nâng cao như hỗ trợ đầu vào nhị phân nhiều phần trong khi tải tệp lên máy chủ.Lưu ý: Hàm Tuy nhiên, không thể đánh dấu trang vì các giá trị đã gửi không hiển thị. Đối với các dữ liệu nhạy cảm, tốt nhất là sử dụng phương thức POST.// Start the session session_start();(); VII.4. Phương thức GET> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.DOCTYPE html> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.html> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.body> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã. Không giống như POST, thông tin được gửi qua biểu mẫu sử dụng phương thức GET được hiển thị cho mọi người (tất cả các tên biến và giá trị được hiển thị trong URL). "Chào bạn " . $_SESSION["name"]; VII.4. Phương thức GET> Trong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã.body> Tên: html> Không giống như POST, thông tin được gửi qua biểu mẫu sử dụng phương thức GET được hiển thị cho mọi người (tất cả các tên biến và giá trị được hiển thị trong URL). GET cũng đặt giới hạn về số lượng thông tin có thể được gửi là khoảng 2000 ký tự. Tuy nhiên, vì các biến được hiển thị trong URL, nên có thể đánh dấu trang, điều này có thể hữu ích trong một số trường hợp. Bây giờ, quay lại ví dụ trước, thay vì chỉ định 21 thì chúng ta đổi thành 22 xem sao nhé, file 5:
Hãy để ý url, dữ liệu bạn gửi theo phương thức GET giờ đây được hiển thị rõ ràng.Vì thế, đối với các dữ liệu nhạy cảm, mật khẩu thì đừng bao giờ sử dụng GET. thường được sử dụng để xác định, cá nhân hóa người dùng. Cookie là một tệp dữ liệu nhỏ mà máy chủ nhúng vào máy tính của người dùng. > Lưu ý: Đối với các trường nhận dữ liệu đầu vào từ người dùng bạn luôn phải lọc / làm sạch dữ liệu trước khi gửi về server để xử lý, tránh tin tặc lợi dụng. VII.5. SESSION trong PHP Session (phiên làm việc), sử dụng session giúp bạn có thể lưu trữ thông tin trong các biến, được sử dụng trên nhiều trang.(name, value, expire, path, domain, secure, httponly); Tuy nhiên, t
> Lưu ý: Tham số name là bắt buộc. Các tham số khác là tùy chọnLưu ý: Tham số name là bắt buộc. Các tham số khác là tùy chọn Ví dụ thiết lập cookie có tên là $value = "Ngọc Anh"; = "Ngọc Anh"; // Thiết lập cookie setcookie("user", $value, time() + (86400 * 30), '/');("user", $value, time() + (86400 * 30), '/'); ?> > Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách truy cập mảng $value = "Ngọc Anh"; = "Ngọc Anh"; // Thiết lập cookie setcookie("user", $value, time() + (86400 * 30), '/');("user", $value, time() + (86400 * 30), '/'); ?> > Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách truy cập mảng Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách truy cập mảng Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách truy cập mảng Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách truy cập mảng if(isset($_COOKIE['user'])) {(isset($_COOKIE['user'])) { // Truy cập value của cookie // Truy cập value của cookie "Tên người dùng: ". $_COOKIE['user']; echo "Tên người dùng: ". $_COOKIE['user']; }> Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách truy cập mảng html> // Truy cập value của cookie Lưu ý: Hàm setcookie() phải được thiết lập trước bất kỳ thẻ HTML nào. echo "Tên người dùng: ". $_COOKIE['user'];ĐỪNG BAO GIỜ lưu trữ thông tin nhạy cảm trong cookie. }?> Để tránh lỗi, chúng ta sử dụng hàm isset() để kiểm tra xem cookie có tồn tại hay không, sau đó mới lấy dữ liệu.> Lưu ý: Hàm setcookie() phải được thiết lập trước bất kỳ thẻ HTML nào. Giá trị của cookie được mã hóa tự động khi cookie được gửi đi và tự động được giải mã khi nhận được. Tuy nhiên, ĐỪNG BAO GIỜ lưu trữ thông tin nhạy cảm trong cookie. VIII. LÀM VIỆC VỚI FILE TRONG PHP = fopen("file.txt", "w"); Làm việc với file là một trong những công việc phổ biến nhất trong lập trình, vì vậy PHP cung cấp cho chúng ta các phương thức hỗ trợ Create, Read, Upload và Edit file.
63: Mở tệp để đọc / ghi.
$myfile = fopen("sinh-vien.txt", "w"); = fopen("sinh-vien.txt", "w");
fwrite($myfile, $txt);($myfile, $txt); Khi bạn đã có mở được file và cho phép ghi, bạn có thể sử dụng hàm fwrite($myfile, $txt);($myfile, $txt); Ví dụ dưới đây ghi một vài tên vào một tệp mới có tên // Mở file và cho phép ghi($myfile); // Viết vào file vừa mở $txt = "Ngọc Anh\n"; $txt = "Vũ Hà\n";Lưu ý: Để giảm thiểu các vấn đề về bảo mật, luôn luôn đóng file bằng // Đóng filefclose($myfile); append. Ký hiệu 69 được sử dụng khi viết các dòng mới.
$myfile = fopen("sinh-vien.txt", "a"); = fopen("sinh-vien.txt", "a");
fwrite($myfile, $txt);($myfile, $txt); Ví dụ dưới đây ghi một vài tên vào một tệp mới có tên // Mở file và cho phép ghi($myfile); // Viết vào file vừa mở
$txt = "Ngọc Anh\n"; Hãy thử làm một ví dụ thực tế lấy dữ liệu từ form và lưu vào file 76:Tạo file 77 và viết code như sau:// Kiểm tra nếu tồn tại dữ liệu thì lưu vào file if(isset($_POST['email'])) {(isset($_POST['email'])) { // Lấy email và khách hàng nhập $email = $_POST['email']; = $_POST['email']; // Mở file để ghi $handle = fopen('contact.txt', 'a'); = fopen('contact.txt', 'a'); // Thêm email vào cuối file fwrite($handle, $email."\n");($handle, $email."\n"); // Đóng file fclose($handle); ($handle); } ?> > Hãy thử làm một ví dụ thực tế lấy dữ liệu từ form và lưu vào file Email: <input type="text" name="email" /> Hãy thử làm một ví dụ thực tế lấy dữ liệu từ form và lưu vào file form> Chạy file Kết quả, mở thư mục dự án ta thấy có một file mới tên là
VIII.3. Đọc file trong PHPHàm file() đọc toàn bộ tệp thành một mảng. Mỗi phần tử trong mảng tương ứng với một dòng trong tệp.file() đọc toàn bộ tệp thành một mảng. Mỗi phần tử trong mảng tương ứng với một dòng trong tệp. Ví dụ: Đọc file 74 và in ra màn hình File // Đọc file và gán mảng trả về // cho biến $read $read = file('sinh-vien.txt'); = file('sinh-vien.txt'); // Lặp qua từng phần tử của mảng và nối // từng phần tử lại với nhau foreach ($read as $line) { ($read as $line) { echo $line . ", "; $line . ", "; } Kết quả ta được: Trong ví dụ này chúng ta thấy ở cuối còn có 1 dấu phẩy bị thừa. Để kết quả đẹp hơn, chúng ta sẽ chỉ in dấu phẩy ở các hàng trước, trừ hàng cuối cùng: File // Đọc file và gán mảng trả về // cho biến $read $read = file('sinh-vien.txt'); = file('sinh-vien.txt'); // Lặp qua từng phần tử của mảng và nối $count = count($read); = count($read); $i = 1; = 1; // Lặp qua từng phần tử của mảng và nối // từng phần tử lại với nhau foreach ($read as $line) { ($read as $line) { echo $line; $line; echo $line . ", "; } if ($i ($i < $count) { echo ", "; ", "; } $i++;++; } Kết quả ta được: Trong ví dụ này chúng ta thấy ở cuối còn có 1 dấu phẩy bị thừa. Để kết quả đẹp hơn, chúng ta sẽ chỉ in dấu phẩy ở các hàng trước, trừ hàng cuối cùng: // Tính số phần tử của mảng// Thêm phân tách mỗi phần tử (OOP - Object Oriented Programming) là một phương pháp lập trình nhằm làm cho lập trình giống với thế giới thực hơn, mô hình hóa đối tượng thực tế vào trong máy tính. // trừ phần tử cuối Như vậy, trong phần này bạn đã biết cơ bản về cách thao tác đọc file, ghi file với PHP. Tuy nhiên, còn có rất nhiều vấn đề trong thao tác với file mà mình không thể đi sâu hết, bạn hãy tự tìm hiểu thêm nhé. IX. LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG (OOP) VỚI PHPLập trình hướng đối tượng (OOP - Object Oriented Programming) là một phương pháp lập trình nhằm làm cho lập trình giống với thế giới thực hơn, mô hình hóa đối tượng thực tế vào trong máy tính. Các đối tượng (Object) được tạo bằng cách sử dụng các lớp (Class), là trọng tâm trong phương pháp OOP. Lớp mô tả đối tượng sẽ là gì, nhưng tách biệt với chính đối tượng. IX.1. Class trong PHPproperties) để xác định các thuộc tính của một đối tượng và các hàm, trong lớp thì gọi là phương thức (methods), để xác định hành vi của một đối tượng. Một lớp (Class) trong PHP được coi là bản thiết kế (blueprint), mô tả hoặc định nghĩa của một đối tượng.
Hãy xem các ví dụ minh họa sau: class SinhVien { SinhVien { Như bạn thấy, lớp là một bản thiết kế, từ lớp đó, ta có thể tạo ra các đối tượng khác nhau với các thuộc tính, phương thức khác nhau. $ten; // Thuộc tính Trong PHP, một lớp có thể bao gồm các biến thành viên được gọi là thuộc tính (properties) để xác định các thuộc tính của một đối tượng và các hàm, trong lớp thì gọi là phương thức (methods), để xác định hành vi của một đối tượng. $tuoi; // Thuộc tính Định nghĩa lớp bắt đầu bằng từ khóa // Ví dụ tạo class trong PHP "Đang học bài..."; } }
// Thêm phân tách mỗi phần tử // trừ phần tử cuối Như vậy, trong phần này bạn đã biết cơ bản về cách thao tác đọc file, ghi file với PHP. Tuy nhiên, còn có rất nhiều vấn đề trong thao tác với file mà mình không thể đi sâu hết, bạn hãy tự tìm hiểu thêm nhé.Note: Có những từ khóa chỉ định phạm vi truy cập (hiển thị) khác và chúng ta sẽ tìm hiểu về chúng trong phần sau.IX. LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG (OOP) VỚI PHP Lập trình hướng đối tượng (OOP - Object Oriented Programming) là một phương pháp lập trình nhằm làm cho lập trình giống với thế giới thực hơn, mô hình hóa đối tượng thực tế vào trong máy tính.Các đối tượng (Object) được tạo bằng cách sử dụng các lớp (Class), là trọng tâm trong phương pháp OOP. Lớp mô tả đối tượng sẽ là gì, nhưng tách biệt với chính đối tượng. Trong đoạn mã trên, Để truy cập các thuộc tính và phương thức của một đối tượng, hãy sử dụng ký hiệu mũi tên 90, như trong ví dụ sau: Câu lệnh này xuất ra giá trị của thuộc tính Ví dụ: Ta điều chỉnh lại ví dụ trên như sau: // Ví dụ tạo class trong PHP class SinhVien { SinhVien { public $ten; // Thuộc tính $ten; // Thuộc tính public $tuoi; // Thuộc tính $tuoi; // Thuộc tính public function hocBai () { // Phương thức function hocBai () { // Phương thức echo $this -> ten . " đang học bài..."; $this -> ten . " đang học bài..."; } } // Tạo đối tượng mới $sv1 = new SinhVien(); = new SinhVien(); // Gán giá trị cho thuộc tính // của đối tượng sv1 $sv1 -> ten = "Ngọc Anh"; -> ten = "Ngọc Anh"; // Truy cập thuộc tính echo $sv1 -> ten; $sv1 -> ten; echo ""; " // Gọi phương thức $sv1 -> hocBai(); -> hocBai(); Kết quả: Ngọc Anh Ngọc Anh đang học bài Bạn thấy từ Ở đây 94 là một biến giả là một tham chiếu đến đối tượng đang gọi.Khi làm việc bên trong một phương thức, hãy sử dụng 94 giống như cách bạn sử dụng tên đối tượng bên ngoài lớp.Ví dụ: // Ví dụ tạo class trong PHP class SinhVien { SinhVien { public $ten; // Thuộc tính $ten; // Thuộc tính public $tuoi; // Thuộc tính $tuoi; // Thuộc tính public function hocBai () { // Phương thức function hocBai () { // Phương thức echo $this -> ten . " đang học bài..."; $this -> ten . " đang học bài..."; } } // Tạo đối tượng mới // Gán giá trị cho thuộc tính = new SinhVien(); $sv2 = new SinhVien(); = new SinhVien(); // của đối tượng sv1 $sv1 -> ten = "Ngọc Anh"; -> ten = "Ngọc Anh"; // Truy cập thuộc tính -> ten = "Vũ Hà"; // Gọi phương thức $sv1 -> hocBai(); -> hocBai(); $sv1 -> hocBai(); " Kết quả: Ngọc Anh Ngọc Anh đang học bài -> hocBai(); Kết quả: Ngọc Anh Ngọc Anh đang học bài Bạn thấy từ 94 là lạ đúng không?Ở đây vi /etc/apache2/httpd_conf ServerName localhost 94 là một biến giả là một tham chiếu đến đối tượng đang gọi. Khi làm việc bên trong một phương thức, hãy sử dụng Ví dụ: public function hocBai () { // Phương thứcLưu ý: 00 bắt đầu bằng hai dấu gạch dưới// Tạo 2 đối tượng mới class SinhVien { SinhVien { $sv1 = new SinhVien(); // Gán tên cho các sinh viên function __construct () { $sv2 -> ten = "Vũ Hà"; "Đã tạo đối tượng mới"; } } // Tạo đối tượng mới = new SinhVien(); // Gán giá trị cho thuộc tính // của đối tượng sv1 Ví dụ: public function hocBai () { // Phương thức $ten; public $tuoi; $tuoi; // Tạo 2 đối tượng mới public function __construct ($ten, $tuoi) { function __construct ($ten, $tuoi) { $this -> ten = $ten; -> ten = $ten; $this -> tuoi = $tuoi; -> tuoi = $tuoi; } } // Tạo đối tượng mới // Gán giá trị cho thuộc tính = new SinhVien("Ngọc Anh", 18); // của đối tượng sv1 = new SinhVien("Vũ Hà", 19); $sv1 -> ten = "Ngọc Anh"; // Truy cập thuộc tính $sv1 -> ten . " " . $sv1 -> tuoi . " tuổi"; echo ""; " // Gọi phương thức $sv2 -> ten . " " . $sv2 -> tuoi . " tuổi"; Kết quả: Ngọc Anh Ngọc Anh đang học bài Bạn thấy từ Ở đây Khi làm việc bên trong một phương thức, hãy sử dụng 94 giống như cách bạn sử dụng tên đối tượng bên ngoài lớp.destructor là phương thức tự
động được gọi khi đối tượng bị hủy.class SinhVien { SinhVien { Ví dụ: public function __destruct() { function __destruct() { public function hocBai () { // Phương thức "Đối tượng đã bị hủy"; } } // Khởi tạo đối tượng $sv1 = new SinhVien(); = new SinhVien(); Kết quả: Tập lệnh này tạo một đối tượng Bạn cũng có thể kích hoạt trình hủy một cách rõ ràng, bạn có thể hủy đối tượng bằng cách sử dụng hàm unset() trong một câu lệnh tương tự như: // Chủ động hủy đối tượng unset($sv1); ($sv1); Destructor rất hữu ích để thực hiện các tác vụ nhất định khi đối tượng kết thúc vòng đời của nó. rất hữu ích để thực hiện các tác vụ nhất định khi đối tượng kết thúc vòng đời của nó. Ví dụ: Giải phóng tài nguyên, log file, đóng kết nối cơ sở dữ liệu, v.v. Theo mặc định, PHP sẽ giải phóng tất cả các tài nguyên khi một tập lệnh kết thúc quá trình thực thi của nó. IX.3. Kế thừa lớp trong PHPCác lớp có thể kế thừa các phương thức và thuộc tính của một lớp khác. Lớp kế thừa các phương thức và thuộc tính được gọi là lớp con (sub-class). Lớp cho kế thừa và lớp cha (parent-class).lớp con (sub-class). Lớp cho kế thừa và lớp cha (parent-class). Để đạt được kế thừa, chúng ta sử dụng từ khóa 08 Ví dụ: Chúng ta tạo lớp cha la File class DongVat { DongVat { public $ten; $ten; public function an() { function an() { echo "Đang ăn..."; "Đang ăn..."; } } // Class con class Cho extends DongVat { Cho extends DongVat { // Khởi tạo đối tượng } $sv1 = new SinhVien(); $milu = new Cho(); = new Cho(); Kết quả: Tập lệnh này tạo một đối tượng Kết quả: Tập lệnh này tạo một đối tượng Bạn cũng có thể kích hoạt trình hủy một cách rõ ràng, bạn có thể hủy đối tượng bằng cách sử dụng hàm unset() trong một câu lệnh tương tự như: // Chủ động hủy đối tượng unset($sv1); Lưu ý: Để tăng thêm kiểm soát đối tượng, bạn có thể chỉ định các từ khóa chỉ định mức độ truy cập.Destructor rất hữu ích để thực hiện các tác vụ nhất định khi đối tượng kết thúc vòng đời của nó. Ví dụ: Giải phóng tài nguyên, log file, đóng kết nối cơ sở dữ liệu, v.v. Theo mặc định, PHP sẽ giải phóng tất cả các tài nguyên khi một tập lệnh kết thúc quá trình thực thi của nó.
Lớp kế thừa các phương thức và thuộc tính được gọi là lớp con (sub-class). Lớp cho kế thừa và lớp cha (parent-class). Để đạt được kế thừa, chúng ta sử dụng từ khóa 08Ví dụ: Chúng ta tạo lớp cha la 09 kế thừa từ lớp 10 và thử gọi phương thức của lớp 10 (lớp cha)File 12Interface.public function an() { Interface chỉ định danh sách các phương thức mà một lớp phải triển khai. echo "Đang ăn..."; //
$milu -> an(); Như vậy, lớp interface IDongVat { IDongVat { public function an(); function an(); Phương thức khởi tạo cha là không được gọi ngầm nếu lớp con định nghĩa một phương thức khởi tạo riêng. Tuy nhiên, nếu con không định nghĩa một phương thức khởi tạo thì nó sẽ được kế thừa từ lớp cha nếu nó không được khai báo là > Lưu ý: Để tăng thêm kiểm soát đối tượng, bạn có thể chỉ định các từ khóa chỉ định mức độ truy cập. Mức độ truy cập cũng như khả năng hiển thị (visibility), các phương thức, thuộc tính hiển thị đến đầu thì được truy cập đến đó. File interface IDongVat { IDongVat { public function an(); function an(); } Cho đến lúc này, chúng ta đã sử dụng từ khóa Ngoài ra, PHP còn hỗ trợ hai từ khóa khác để khai báo khả năng hiển thị: public function an() { function an() {
} } class Meo implements IDongVat { Meo implements IDongVat { Ngoài ra, PHP còn hỗ trợ hai từ khóa khác để khai báo khả năng hiển thị: public function an() { function an() {
} }
$milu = new Cho(); = new Cho(); Kết quả: $milu -> an(); -> an(); Tập lệnh này tạo một đối tượng $mimi = new Meo(); = new Meo(); Kết quả: $mimi -> an(); -> an(); Kết quả: > Lưu ý: Class triển khai một interface bắt buộc phải triển khai cụ thể cho các phương thức của interface hoặc biến nó thành phương thức trừu tượngLưu ý: Class triển khai một interface bắt buộc phải triển khai cụ thể cho các phương thức của interface hoặc biến nó thành phương thức trừu tượng Trong PHP, một lớp có thể triển khai nhiều interface, ví dụ: // Triển khai nhiều interface class MeoNha implements IDongVat, IMeoRung, IHo, IBao { MeoNha implements IDongVat, IMeoRung, IHo, IBao { // Các phương thức của interface phải được // triển khai cụ thể (hoặc biến thành abstract) // ở đây } Ngoài việc kế thừa từ lớp, Interface như thông thường, chúng ta còn có thể kế thừa từ lớp trừu tượng (hay còn gọi là abstract class).lớp trừu tượng (hay còn gọi là abstract class). Trong đó:
File abstract class Cho { class Cho { private $mauLong; $mauLong; // Phương thức trừu tượng abstract public function an(); public function an(); // Phương thức thiết lập màu lông cho chó public function setMauLong($mauSac) { function setMauLong($mauSac) { $this -> mauLong = $mauSac; -> mauLong = $mauSac; } // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { function getMauLong() { return $this -> mauLong; $this -> mauLong; } // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { class ChoCo extends Cho { ChoCo extends Cho { public function an() { function an() { } "Ăn cơm chan canh"; } // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { $cauVang = new ChoCo(); = new ChoCo(); } // Kế thừa lớp trừu tượng -> setMauLong("Vàng"); echo "Ăn cơm chan canh"; echo $cauVang -> getMauLong(); $cauVang -> getMauLong(); echo ""; " // Khởi tạo đối tượng mới từ class ChoCo // Thiết lập màu lông -> an(); $cauVang -> setMauLong("Vàng"); // In ra màu lôngLưu ý: Các phương thức trừu tượng chỉ có thể xuất hiện trong lớp trừu tượng. // Gọi phương thức an()$cauVang -> an(); Kết quả khi chạy chương trình ta được: > Lưu ý: Các phương thức trừu tượng chỉ có thể xuất hiện trong lớp trừu tượng. IX.4. Từ khóa stactic và final trong PHP Từ khóa static $tuoi = 18; $tuoi = 18; // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { } // Kế thừa lớp trừu tượng SinhVien::$tuoiToiThieu; Kết quả: echo "Ăn cơm chan canh"; // Khởi tạo đối tượng mới từ class ChoCo Từ khóa static $tuoiToiThieu = 18; $tuoiToiThieu = 18; Một thuộc tính / phương thức static của một lớp có thể được truy cập mà không cần tạo một đối tượng của lớp đó. static function thongBao() { function thongBao() { public function getMauLong() { } echo self::$tuoiToiThieu; self::$tuoiToiThieu; } // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { } // Kế thừa lớp trừu tượng::thongBao(); echo "Ăn cơm chan canh"; // Khởi tạo đối tượng mới từ class ChoCoLưu ý: Đối tượng của lớp không thể truy cập thuộc tính static. Tuy nhiên, nó có thể truy cập phương thức static. // Thiết lập màu lôngfinnal trong PHP định nghĩa các phương thức không thể bị ghi đè trong các lớp con. Các lớp được định nghĩa là final cũng không thể được kế thừa. $cauVang -> setMauLong("Vàng"); // In ra màu lông // Gọi phương thức an() final function thongBao () { function thongBao () { $cauVang -> an(); "Đây là một sinh viên"; } // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { SinhVienNamNhat extends SinhVien { } // Kế thừa lớp trừu tượng public function thongBao () { function thongBao () { echo "Ăn cơm chan canh"; "Đây là một sinh viên năm nhất"; } } Ngoài việc kế thừa từ lớp, Interface như thông thường, chúng ta còn có thể kế thừa từ lớp trừu tượng (hay còn gọi là abstract class). final class SinhVien {} class SinhVien {} // Cố gắng kế thừa lớp final sẽ thất bại class SinhVienNamNhat extends SinhVien {} SinhVienNamNhat extends SinhVien {} Bởi vì, final là ý nghĩa rằng đây là bản cuối cùng không thể sửa đổi.> Lưu ý: Có một điểm đặc biệt, trong PHP các thuộc tính không thể được đánh dấu là TỔNG KẾT TỰ HỌC LẬP TRÌNH PHPNhư vậy, trong bài hướng dẫn tự học Lập trình PHP cơ bản này mình đã giúp bạn tìm hiểu về những khái niệm quan trọng và căn bản nhất của ngôn ngữ PHP.tự học Lập trình PHP cơ bản này mình đã giúp bạn tìm hiểu về những khái niệm quan trọng và căn bản nhất của ngôn ngữ PHP. Điểm đặc biệt ở series này không phải giúp bạn làm chủ ngôn ngữ PHP mà là giúp bạn làm quen với ngôn ngữ này và thoải mái khi tiếp tục học sâu hơn, học lập trình web với PHP. Nếu bạn chịu khó code lại mỗi ví dụ ít nhất 1, 2 lần thì mình tin chắc là nền tảng PHP của bạn cũng khá ổn. Giờ đây bạn hoàn toàn có đủ kiến thức, tự tin để tham dự các KHÓA HỌC PHP chuyên sâu ở các trung tâm đào tạo lập trình hay các khóa học Online trên Udemy, Coursera, Edumall...KHÓA HỌC PHP chuyên sâu ở các trung tâm đào tạo lập trình hay các khóa học Online trên Udemy, Coursera, Edumall... Nếu bạn muốn học PHP chuyên sâu với chuyên gia doanh nghiệp thì...học PHP chuyên sâu với chuyên gia doanh nghiệp thì... LIÊN HỆ TƯ VẤN NGAY! Chúc bạn thành công với ngôn ngữ PHP này! --- HỌC VIỆN ĐÀO TẠO CNTT NIIT - ICT HÀ NỘI Học Lập trình chất lượng cao (Since 2002). Học thực tế + Tuyển dụng ngay! Đc: Tầng 3, 25T2, N05, Nguyễn Thị Thập, Cầu Giấy, Hà Nội SĐT: 02435574074 - 0383.180086 Email: Fanpage: https://facebook.com/NIIT.ICT/ #niit #icthanoi #niithanoi #niiticthanoi #hoclaptrinh #khoahoclaptrinh #hoclaptrinhjava #hoclaptrinhphp #java #php #python |