Ip mysql
Mặc dù MySQL sẽ vô hiệu hóa tính năng điều khiển từ xa, bạn cần bật lên bằng cách mở tệp cấu hình MySQL và điều chỉnh như sau Show
Comment những dòng sau
Thành
Khởi động lại MySQL
Phân quyền truy cập từ xa MySQLVề mặc định thì MySQL chỉ được phân quyền truy cập từ local mà thôi, bạn cần cập nhật thêm một vài bước để có thể kết nối từ bên ngoài Chạy lệnh bên dưới để cho phép truy cập từ tất cả các máy
Hoặc chạy lệnh như bên dưới để cấp quyền truy cập từ IP cụ thể
Thay thế 1. 2. 3. 4 bằng IP của mình. Có thể chạy lệnh nhiều lần để cấp quyền truy cập từ nhiều IP. Cuối cùng, bạn cần chạy lệnh sau
Mở cổng MySQL (3306) trên tường lửaĐôi khi bạn cần mở thủ công cổng MySQL để thiết lập kết nối, nếu bước 2 phía trên không thành công thì bạn có thể chạy lệnh sau
Kiểm tra kết nối từ xaSử dụng Navicat (Windows) hoặc bạn có thể kiểm tra bằng lệnh sau trên Linux ________số 8Thay “HOST” bằng IP của máy chủ bạn muốn truy cập, tương ứng với tên người dùng và mật khẩu Nếu bạn đã truy cập được vào MySQL, bạn nên chạy lệnh “hiển thị cơ sở dữ liệu;” . Chúc các bạn thành công Các bạn lưu ý. Việc mở kết nối cơ sở dữ liệu từ xa qua Internet có nguy cơ bị hacker tấn công và dò mật khẩu trên cổng 3306, vì vậy hãy cân nhắc trước khi thực hiện mở cổng BƯỚC 1. Open port 3306 on fire. 6Các bạn có thể kiểm tra xem cổng đã mở hay chưa bằng cách truy cập vào trang ping. eu -> kiểm tra cổng -> Nhập IP của VPS, nhập cổng 3306, nhập captcha và kiểm tra, nếu cổng mở ra thì cổng đã được mở. BƯỚC 2. Gán IP cho mysql Sau đó các bạn đã sửa file /etc/my. cnf. d/máy chủ. cnf by 7You add line bind-address=0. 0. 0. 0, if has been then, you edit back ip to 0. 0. 0. 0 Sau đó các bạn khởi động lại mysql bằng lệnh 8BƯỚC 3. Tạo cơ sở dữ liệu từ xa cho người dùng bằng phpMyAdmin Đầu tiên các bạn đăng nhập bằng tài khoản root hoặc admin database ở link: Sau đó bạn chọn DB bạn muốn từ xa -> chọn Đặc quyền -> Thêm tài khoản người dùng Sau đó các bạn điền thông tin user mới và cấp quyền cho user đó trên cơ sở dữ liệu, sau đó nhấn Go để tiếp tục Chỉnh sửa lại các đặc quyền của người dùng đối với cơ sở dữ liệu, sau đó nhấn Go Lưu ý với quyền DELETE và DROP sẽ cấp cho người dùng quyền xóa dữ liệu cơ sở dữ liệu, bạn cân nhắc khi cấp cho người dùng quyền này Vì vậy người dùng đã được tạo thành công, các bạn có thể kiểm tra xem người dùng đã được tạo chưa bằng cách nhấp lại vào DB -> Đặc quyền Để thực hiện bạn cần ssh vào máy chủ với quyền root. Nếu bạn không biết cách SSH, bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn bên dưới nhé
Bước 2. Điều chỉnh file cấu hình mysql
Đầu tiên bạn hãy mở tệp của tôi. cnf lên. Sau đó tìm giá trị bind-address = 127. 0. 0. 1, với dòng này có nghĩa là máy chủ sẽ chỉ tìm kiếm các bộ kết nối cục bộ. Và bạn cần thay đổi giá trị này bằng IP cố định của bạn, hoặc sử dụng *,. or 0. 0. 0. 0 để cho phép tất cả các kết nối Bước 3. Cấu hình tường lửa
UFW là công cụ tường lửa mặc định trong Ubuntu, bạn cần mở cho phép IP hoạt động trên cổng 3306 0
FirewallD là ứng dụng tường lửa mặc định của CentOS. Bạn cần tạo một vùng mới để cho phép truy cập IP 1
iptables có sẵn trên hầu hết các bản phân phối mặc định của Linux. You use after to open 2Bước 4. Bật Máy chủ MySQL từ xaTrong bài viết này mình sẽ thích một số dòng và bạn hãy thay đổi bằng thông tin của bạn
Trường hợp 1. Cho phép kết nối với tất cả IP và tất cả người dùngỞ trường hợp này sẽ cho phép bạn kết nối với tất cả IP truy cập vào và sẽ thấy tất cả các Cơ sở dữ liệu trên đó. Trường hợp này ít được sử dụng vì mang tính nguy hiểm do truy cập là tất cả DB 3Trường hợp 2. Cho phép kết nối với tất cả IP với Cơ sở dữ liệu định sẵnTrường hợp này thường sử dụng nhiều. Khi bạn sử dụng trường hợp này thì tất cả IP sẽ truy cập được và chỉ truy cập vào Cơ sở dữ liệu duy nhất chỉ được xác định khi từ xa thông qua user/passwd 4Trường hợp 3. Cho phép kết nối với IP và Cơ sở dữ liệu cố địnhTrường hợp này khi bạn cấu hình chỉ định thì chỉ IP duy nhất bạn mới được cấp quyền truy cập vào. Với các IP khác sẽ không thể truy cập vào được 5Sau mỗi thiết lập bạn cần khởi động lại dịch vụ MySQL để áp dụng thay đổi. You start up the command after |