Khi nào cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư năm 2024
Ngày 11/8/2022, công ty bà Trang đã đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nội dung "Thông tin nhà đầu tư, tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế thực hiện dự án, tổng vốn đầu tư và mục tiêu hoạt động" và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay đổi lần 3 ngày 29/8/2022. Show Ngày 16/9/2022, công ty đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nội dung "Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế thực hiện dự án", được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay đổi lần 4 ngày 30/9/2022. Ngày 7/10/2022, công ty bà Trang phát hiện nội dung "Tiến độ thực hiện dự án", là thông tin mà công ty không đề nghị điều chỉnh trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay đổi lần 3, lần 4 bị sai so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần 2 và thực tế hoạt động của công ty theo ghi nhận tại báo cáo tài chính năm 2020. Bà Trang tham khảo Khoản 3 Điều 41 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và hiểu rằng Nghị định không quy định về thời hạn nộp hồ sơ hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời thông tin "Tiến độ thực hiện dự án" trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không phải là một nội dung mà công ty bà đã đề nghị điều chỉnh nên công ty có thể đề nghị hiệu đính thông tin. Bà Trang hỏi, cách hiểu như trên có đúng không? Trong trường hợp này, công ty bà có thể làm hồ sơ đề nghị hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo Khoản 3 Điều 41 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư. Theo đó, việc hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo quy định nêu trên. Giấy chứng nhận đầu tư được xem như một loại giấy thông hành, là căn cứ cho việc một dự án đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật để được phép thực hiện. Vậy để xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cần đáp ứng những gì, pháp luật quy định như thế nào, hãy cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Giấy chứng nhận đầu tư hay còn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. II. Căn cứ pháp lýCác quy định liên quan đến Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP. III. Trường hợp phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về các trường hợp phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, tức là:
IV. Hướng dẫn thủ tục xin Giấy chứng nhận đầu tưThủ tục xin Giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP và Công văn số 8909/BKHĐT-PC cụ thể: 1. Hồ sơCăn cứ số 2.2 mục 2 phần I Công văn số 8909/BKHĐT-PC và khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
2. Thủ tụcThủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau: + Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
+ Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị. + Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. + Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo khoản 1, 2, 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau: + Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án. + Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. + Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
Ngoài ra, có thể thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo Điều 40 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 3. Thời gianThời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư 2020, theo đó: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020 trong thời hạn sau đây:
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện luật định theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tưTại Điều 39 Luật Đầu tư 2020, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định cụ thể như sau:
V. Xin giấy chứng nhận đầu tư có khó không?Xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư là một thủ tục khá phức tạp, có thể gặp một số khó khăn như:
VI. Dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tưViệc chuẩn bị hồ sơ, liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư cần nhiều thời gian và cần có sự am hiểu nhất định về quy định trong lĩnh vực đầu tư. Do đó, để tránh các rủi ro pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian, bạn nên tìm đến các đơn vị cung cấp dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, công ty Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. NPLAW cung cấp các dịch vụ pháp lý, đặc biệt là dịch vụ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Bạn cần tư vấn, tham mưu, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau: |