Khiếu nại Viettel Post làm mất hàng
1. Thủ tục gửi bưu gửi 2. Trách nhiệm của người gửi 3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại 3.2. Thời gian giải quyết khiếu nại không quá 02 tháng đối với bưu gửi trong 3.3. VTP tiếp nhận, xử lý khiếu nại bằng: công văn, tổng đài 19008095, QUY ĐỊNH MỨC GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI DỊCH VỤ BƯU CHÍNH QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
– Quy định rõ mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với dịch vụ bưu chính của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (VTP). – Quy trách nhiệm rõ ràng cho bộ phận, đơn vị và cá nhân vi phạm quy trình nghiệp vụ phải bồi thường tại Tổng Công ty. – Hướng dẫn các đơn vị liên quan đến việc bồi thường nhằm giải quyết bồi thường kịp thời cho khách hàng khi xảy ra thiệt hại.
– Áp dụng đối với những thiệt hại của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ bưu chính do Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel cung cấp.
– Căn cứ vào Luật bưu chính số 49/2010/QH12 ban hành ngày17/6/2010; – Căn cứ vào Nghị định 47/2011/ND – CP ban hành ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính;
– Các thuật ngữ dưới đây được hiểu một cách thống nhất như sau: + Khách hàng: người sử dụng các dịch vụ do Bưu chính Viettel cung cấp. + Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính. + Xác minh: là việc thu thập chứng cứ, tài liệu để kết luận nguyên nhân, người chịu trách nhiệm về việc mất bưu gửi, bưu gửi bị suy suyển hoặc thực hiện sai quy trình nghiệp vụ, quy định của VTP . + Bồi thường: Là việc đền bù giá trị thiệt hại đã gây ra đối với bưu gửi của khách hàng.
– VTP: Tổng công ty CP Bưu chính Viettel; BCT: Bưu cục thu; BCP: Bưu cục phát; CN: Chi nhánh; KLV: Kho liên vùng; TTVH: Trung tâm Vận hành; GĐCN: Giám đốc chi nhánh; TBC: Trưởng bưu cục; Điều 2: Nguyên tắc chung. – Không bồi thường đối với các trường hợp sau (trừ trường hợp hợp đồng được Ban Tổng giám đốc ký có thỏa thuận khác), cụ thể: + Người sử dụng dịch vụ bưu chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật bưu chính. Cụ thể như sau: Khiếu nại sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc thời gian toàn trình của bưu gửi đối với khiếu nại về việc mất bưu gửi, chuyển phát bưu gửi chậm so với thời gian toàn trình đã công bố; sau 01 tháng, kể từ ngày bưu gửi được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng, về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến bưu gửi. + Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó. + Người sử dụng dịch vụ bưu chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi. + Bưu gửi đã được giao và người nhận không có ý kiến khi nhận bưu gửi. + Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận. + Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn). + Thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do mất, hư hỏng, giao chậm chỉ tiêu thời gian. + Bưu gửi bị giao nhầm do lỗi của người gửi. + Bưu gửi gửi đi quốc tế bị thu giữ theo luật lệ của nước nhận hoặc buộc chuyển hoàn, tiêu hủy do không đủ chứng từ, tiêu chuẩn nhập khẩu. + Phần giá trị khai man, khai vượt quá giá trị thực tế của bưu gửi khai giá. + Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi. + Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ. + Hàng hóa bị cướp, giật hoặc hư hỏng bởi Người nhận mà Khách hàng hoặc Người gửi đã chỉ định và xuất phát từ lỗi của Khách hàng hoặc Người gửi. + Thiệt hại xảy ra do hàng hóa cung ứng không đảm bảo chất lượng từ người bán hàng gây ra, bao gồm nhưng không giới hạn màu sắc, kích cỡ sản phẩm không đúng với hình ảnh trên website mà người bán hàng đã cung cấp. – Mức bồi thường được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế và mức thiệt hại được tính theo chứng từ chứng minh giá trị đối với vật phẩm, hàng hóa tại thời điểm mà bưu gửi/vật gửi đó được chấp nhận, nhưng không vượt quá mức bồi thường trong trường hợp bưu gửi/vật gửi bị mất hoặc hư hại hoàn toàn. Điều 3: Điều kiện tiếp nhận khiếu nại – VTP sẽ tiếp nhận giải quyết những khiếu nại trong thời hiệu khiếu nại theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Bưu chính. – Tại thời điểm bàn giao bưu gửi, nếu phát hiện bưu gửi bị mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển, người nhận phải yêu cầu nhân viên có thẩm quyền của VTP lập biên bản bất thường có ghi rõ tình trạng bưu gửi và có ký nhận của hai bên để có căn cứ giải quyết khiếu nại của khách hàng. – Người khiếu nại phải là người trực tiếp sử dụng dịch vụ/ người thanh toán cước phí đơn hàng. QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG Điều 4: Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường khi mất Bưu gửi.
– Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng đường hàng không: 09 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram) nhưng không thấp hơn 30 SDR/bưu gửi, cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng; – Đối với dịch vụ bưu chính quốc tế được vận chuyển bằng phương thức khác: 05 SDR/kg (được tính theo từng nấc khối lượng 500 gram, phần lẻ được tính bằng 500 gram), cộng với hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng. Điều 5. Mức giới hạn bồi thường thiệt hại đối với bưu gửi giao chậm: Trường hợp vi phạm hợp đồng đã giao kết do không đảm bảo thời gian toàn trình đã công bố và người sử dụng dịch vụ bưu chính có chứng từ chứng minh việc không đảm bảo thời gian toàn trình đó, VTP hoàn trả lại cước của dịch vụ đã sử dụng cho người sử dụng dịch vụ bưu chính. VTP chấp nhận bưu phẩm có thời gian bảo quản ở điều kiện bình thường lớn hơn thời gian toàn trình + 7 ngày. Trường hợp bưu phẩm nội dung là lương thực, thực phẩm, cây xanh, hoa… bị chậm chỉ tiêu thời gian toàn trình dưới 7 ngày thì chỉ bồi thường tiền cước, không bồi thường hàng hóa hư hỏng do đặc tính tự nhiên. Bưu phẩm bị chậm chỉ tiêu thời gian từ 7 ngày trở lên thì sẽ bồi thường hàng hóa do vận chuyển chậm dẫn đến hàng hóa bị hư hỏng theo Điều 6 của quy định này. Điều 6: Mức giới hạn bồi thường thiệt hại đối với bưu gửi bị hư hỏng. – Giá trị bồi thường = Giá trị bưu gửi (theo mức bồi hoàn mất hàng của VTP tại điều 4) x % hư hỏng bưu gửi. – Chính sách bồi thường theo các mức hư hỏng Bưu gửi: Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/ 1 bưu gửi. + Rách, ướt thùng hàng, rách tem niêm phong của nhà sản xuất: Tối đa bồi thường 10% x giá trị bưu gửi. + Hàng bị vỡ hỏng mất phụ kiện, sản phẩm vẫn sử dụng được: Tối đa bồi thường 20% x giá trị bưu gửi. + Hàng bị vỡ hỏng, hư hại < 30%, vẫn sử dụng được: Tối đa bồi thường 30% x giá trị bưu gửi. + Hàng bị vỡ hỏng, hư hại < 50%, vẫn sử dụng được: Tối đa bồi thường 50% x giá trị bưu gửi. + Hàng bị vỡ hỏng, hư hại >50%: bồi thường theo chính sách mất Bưu gửi, hàng hóa sau khi bồi thường thuộc sở hữu của VTP. Ghi chú: – Giá trị bưu gửi được xác định theo giá trị bồi hoàn mất x % hư hỏng hàng hóa, VTP không bồi hoàn đối với bưu gửi khách hàng đã kiểm tra và ký nhận. – Trường hợp bị hư hỏng 1 hay nhiều sản phẩm trong cùng bưu gửi nhưng các sản phẩm là độc lập không thuộc bộ sản phẩm thì mức bồi thường được xác định riêng theo sản phẩm, không bồi thường cả bưu gửi. HỒ SƠ BỒI THƯỜNG BƯU GỬI Điều 7: Hồ sơ bồi thường (cung cấp trong vòng 02 tháng kể từ khi nhận được thông tin đề nghị cung cấp hồ sơ chứng minh giá trị từ VTP): Đối với bưu gửi là vật phẩm, hàng hóa có sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa COD: – Phiếu gửi bản gốc photo. – Biên bản đàm phán về (nội dung, giá trị hàng hóa, giá trị sau khi thỏa thuận bồi thường). – Căn cước công dân của KH nhận tiền bồi thường. Đối với bưu gửi là vật phẩm, hàng hóa không sử dụng dịch vụ bảo hiểm hàng hóa, COD, có chứng minh giá trị: – Phiếu gửi bản gốc photo. – Biên bản đàm phán về (nội dung, giá trị hàng hóa, giá trị sau khi thỏa thuận bồi thường). – Hóa đơn GTGT chứng minh được giá trị BG hoặc xác nhận chuyển khoản mua hàng của ngân hàng (nếu có). Các chứng từ cung cấp để chứng minh giá trị phải có ngày tháng phát sinh trước ngày gửi BG. – Căn cước công dân của KH nhận tiền bồi thường. Đối với bưu gửi là hóa đơn: – Phiếu gửi bản gốc photo. – Biên bản đàm phán về (nội dung, giá trị sau khi thỏa thuận bồi thường). – Quyết định phạt của cơ quan thuế. – Căn cước công dân của KH nhận tiền bồi thường. Đối với bưu gửi là chứng từ có giá trị: – Phiếu gửi bản gốc photo. – Biên bản đàm phán về (nội dung, giá trị sau khi thỏa thuận bồi thường). – Chứng từ chứng minh chi phí làm lại giấy tờ. – Căn cước công dân của KH nhận tiền bồi thường. Đối với bưu gửi không có chứng từ chứng minh giá trị: – Phiếu gửi bản gốc photo. – Biên bản đàm phán về (nội dung, giá trị sau khi thỏa thuận bồi thường). – Hình ảnh 3 trang web, link dẫn chiếu để làm cơ sở xác minh giá trị (nếu có). – Căn cước công dân của KH nhận tiền bồi thường. Điều 8: Tổ chức thực hiện: – VTP có trách nhiệm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ bằng một hoặc một số hình thức (như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác). |