Nếu sự khác biệt giữa xử lý dữ liệu tập tin và xử lý dữ liệu cơ sở dữ liệu

Sự khác biệt giữa hệ thống tập tin và cơ sở dữ liệu

Các ự khác biệt chính giữa hệ thống tập tin và cơ ở dữ liệu là hệ thống tệp chỉ quản lý truy cập vật lý trong khi cơ ở dữ liệu quản lý cả truy cập vật lý v

Khái niệm cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu [Database] là tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, có tổ chức và mối liên quan với nhau, thường được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ th. ống máy tính, được nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. Trong ví dụ thực tế xung quanh, cơ sở dữ liệu có thể là bất cứ gì, ví dụ hư viện Itunes trên Iphone của bạn là một cơ sở dữ liệu. Một cuốn danh bạ địa chỉ cũng là một cơ sở dữ liệu, ổ dĩa cứng trên máy tính của bạn cũng được xme là một cơ sở dữ liệu.

Khái niệm cơ sở dữ liệu

Giao dịch cơ sở dữ liệu là là đơn vị tương tác của một hệ quản lý cơ sở dữ liệu hoặc các hệ tương tự, là những công việc, hoạt động dựa trên cơ sở dữ liệu được xử lý một cách chắc chắn và nhất quán mà không phụ thuộc vào các giao dịch khác. Một hệ cơ sở dữ liệu lý tưởng phải đảm bảo các yếu tố sau:

  • Tính nguyên tố [Atomicity]: đảm bảo sự tách biệt trong các thao tác. Ví dụ khi bạn chuyển tiền dù không thành công thì tiền vẫn hoàn trả về tài khoản của bạn chứ không mất đi
  • Tính nhất quán [Consistency]: khi thực hiện giao dịch cơ sở dữ liệu sẽ chuyển sang trạng thái mới, khi giao dịch không thành công sẽ trở về trạng thái như ban đầu
  • Tính độc lập [Isolation]: giao dịch đang thực thi và chưa được xác nhận phải bảo đảm tách biệt khỏi các giao dịch khác. Ví dụ khi bạn chuyển tiền mà chưa xác nhận OTP, giao dịch chuyển tiền không được thực hiện
  • Tính bền vững [Durability]: dữ liệu sẽ luôn được back-up, đảm bảo không bị mất khi phát sinh sự cố

Sự khác biệt giữa dữ liệu và thông tin

  • 2019

Dữ liệu là nguyên liệu thô, không phân tích, không có tổ chức, không liên quan, không bị gián đoạn được sử dụng để lấy thông tin, sau khi phân tích. Mặt khác, Thông tin có thể nhận biết được, được hiểu là một thông điệp theo cách thức cụ thể, cung cấp ý nghĩa cho dữ liệu.

Dữ liệu không diễn giải bất cứ điều gì vì nó là một thực thể vô nghĩa, trong khi thông tin cũng có ý nghĩa và có liên quan. Dữ liệu và Thông tin là các thuật ngữ phổ biến khác nhau mà chúng tôi thường sử dụng, mặc dù có sự thay thế chung giữa các thuật ngữ này. Vì vậy, mục tiêu chính của chúng tôi là làm rõ sự khác biệt cơ bản giữa Dữ liệu và Thông tin.

Biểu đồ so sánh:

CƠ SỞ CHO SO SÁNHDỮ LIỆUTHÔNG TIN
Ý nghĩaDữ liệu là các số liệu và số liệu chưa được tinh chỉnh và được sử dụng làm đầu vào cho hệ thống máy tính.Thông tin là đầu ra của dữ liệu được xử lý.
Đặc điểmDữ liệu là một đơn vị riêng lẻ chứa nguyên liệu thô và không mang bất kỳ ý nghĩa nào.Thông tin là sản phẩm và nhóm dữ liệu mang ý nghĩa logic chung.
Sự phụ thuộcNó không phụ thuộc vào Thông tin.Nó dựa vào dữ liệu.
Đặc biệtMơ hồRiêng.
Đơn vị đo lườngĐo bằng bit và byte.Đo bằng các đơn vị có ý nghĩa như thời gian, số lượng, vv

Định nghĩa dữ liệu:

Dữ liệuthông tin có thể phân biệt được sắp xếp theo một định dạng cụ thể. Từ dữ liệu bắt nguồn từ một từ Latin đơn lẻ, Datum ; ý nghĩa ban đầu của nó là một cái gì đó được đưa ra . Chúng tôi đã sử dụng từ này từ năm 1600 và dữ liệu biến thành số nhiều của mốc.

Dữ liệu có thể áp dụng nhiều dạng như số, chữ cái, bộ ký tự, hình ảnh, đồ họa, v.v. Nếu chúng ta nói về Máy tính, dữ liệu được biểu thị theo mẫu 0 và 1 có thể được hiểu là đại diện cho một giá trị hoặc thực tế . Đơn vị đo lường dữ liệu là Bit, Nibble, Byte, kB [kilobyte], MB [Megabyte], GB [Gigabyte], TB [Terabyte], PT [Petabyte], EB [Exabyte], ZB [Zettabyte], YT [Yottabyte] v.v.

Để lưu trữ dữ liệu, các thẻ đục lỗ trước đó đã được sử dụng, sau đó được thay thế bằng băng từ và đĩa cứng.

Có hai biến thể của dữ liệu là Định tính và Định lượng.

  • Dữ liệu định tính xuất hiện khi các danh mục trong dữ liệu được phân tách rõ ràng dưới một quan sát và được thể hiện thông qua ngôn ngữ tự nhiên.
  • Dữ liệu định lượng là định lượng bằng số bao gồm số lượng và số đo và có thể được biểu thị dưới dạng số.

Dữ liệu xấu đi khi thời gian trôi qua.

Định nghĩa thông tin:

Thông tin là những gì bạn nhận được sau khi xử lý dữ liệu. Dữ liệu và sự kiện có thể được phân tích hoặc sử dụng như một nỗ lực để có được kiến ​​thức và suy luận về kết luận. Nói cách khác, dữ liệu chính xác, hệ thống hóa, dễ hiểu, có liên quan và kịp thời là Thông tin .

Thông tin là một từ cũ hơn mà chúng tôi đã sử dụng từ năm 1300 và có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh. Nó có nguồn gốc từ động từ Thông tin trực tuyến có nghĩa là thông báothông báo được hiểu là hình thànhphát triển một ý tưởng .

Thông tin = Dữ liệu + Ý nghĩa

Không giống như dữ liệu, Thông tin là một giá trị có ý nghĩa, thực tế và con số có thể rút ra một cái gì đó hữu ích .

Chúng ta hãy lấy một ví dụ về 5000 5000 là dữ liệu nhưng nếu chúng ta thêm chân vào đó, tức là 5000 feet, nó sẽ trở thành thông tin. Nếu chúng ta tiếp tục thêm các yếu tố, nó sẽ đạt đến mức phân cấp thông minh cao hơn như trong sơ đồ.

  • Thông tin là quan trọng trong một ý nghĩa.
  • Có nhiều kỹ thuật mã hóa để giải thích và truyền tải thông tin.
  • Mã hóa thông tin được sử dụng để tăng tính bảo mật trong quá trình truyền và lưu trữ.

Mục lục

  • 1 Thuật ngữ và tổng quan
  • 2 Lịch sử
    • 2.1 Những năm 1960, DBMS hướng đối tượng
    • 2.2 Những năm 1970, DBMS quan hệ
    • 2.3 Phương pháp tích hợp
    • 2.4 Cuối những năm 1970, SQL DBMS
    • 2.5 Những năm 1980, trên máy tính để bàn
    • 2.6 Những năm 1990, hướng đối tượng
    • 2.7 Những năm 2000, NoSQL và NewSQL
  • 3 Trường hợp sử dụng
  • 4 Phân loại
  • 5 Tương tác cơ sở dữ liệu
    • 5.1 Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
    • 5.2 Ứng dụng
    • 5.3 Giao diện chương trình ứng dụng
    • 5.4 Ngôn ngữ cơ sở dữ liệu
  • 6 Lưu trữ
    • 6.1 Quan điểm cụ thể hóa
    • 6.2 Sao chép nhân rộng
  • 7 Bảo mật
  • 8 Giao dịch và xử lý giao dịch đồng thời
  • 9 Di chuyển
  • 10 Xây dựng, bảo trì và điều chỉnh
  • 11 Sao lưu và khôi phục
  • 12 Phân tích tĩnh
  • 13 Các tính năng khác
  • 14 Thiết kế và mô hình
    • 14.1 Mô hình
    • 14.2 Cấp độ xem bên ngoài, khái niệm và nội bộ
  • 15 Nghiên cứu
  • 16 Chú thích
  • 17 Tham khảo
  • 18 Sách tham khảo

1. Cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu [CSDL – Database] là hệ thống các dữ liệu có liên quan mật thiết với nhau. Những dữ liệu này chứa thông tin của một đối tượng nào đó [bệnh viên, ngân hàng, nhà máy hay trường học,…]. Chúng được lưu trữ trên bộ nhớ máy tính nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với các mục đích khác nhau.

Sự khác biệt lớn nhất của CSDL với dữ liệu thông thường chính là tính cấu trúc sắp xếp có hệ thống. Nếu chỉ là dữ liệu thì chúng có thể là bất cứ thông tin nào chưa được sắp xếp hay cấu trúc theo một trật tự nhất định. Ví dụ, văn bản trên một file, dữ liệu trên một tập tin, thông tin trên một video đều được coi là dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu là hệ thống các dữ liệu có liên quan mật thiết với nhau – Nguồn Unsplash

Trong bài viết này

  • Cơ sở dữ liệu là gì?

  • Các phần của cơ sở dữ liệu Access

Cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu là một công cụ thu thập và sắp xếp thông tin. Cơ sở dữ liệu có thể lưu trữ thông tin về con người, sản phẩm, đơn hàng, hoặc bất kỳ điều gì khác. Nhiều cơ sở dữ liệu bắt đầu dưới dạng một danh sách trong chương trình xử lý văn bản hoặc bảng tính. Khi danh sách trở nên lớn hơn, sự dư thừa và không nhất quán bắt đầu xuất hiện trong dữ liệu. Dữ liệu trở nên khó hiểu ở dạng danh sách và có ít cách thức tìm kiếm hoặc kéo tập con của dữ liệu ra để xem lại. Sau khi các sự cố này bắt đầu xuất hiện, một ý hay là truyền dữ liệu vào cơ sở dữ liệu được tạo bởi một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu [DBMS], chẳng hạn như Access.

Cơ sở dữ liệu trên máy tính là một bộ chứa các đối tượng. Một cơ sở dữ liệu có thể chứa nhiều hơn một bảng. Ví dụ: hệ thống theo dõi hàng tồn kho sử dụng ba bảng nhưng không phải là ba cơ sở dữ liệu, mà là một cơ sở dữ liệu có chứa ba bảng. Trừ khi cơ sở dữ liệu được thiết kế đặc biệt để sử dụng dữ liệu hoặc mã từ nguồn khác, cơ sở dữ liệu Access lưu trữ các bảng trong một tệp đơn, cùng với các đối tượng khác như các biểu mẫu, báo cáo, macro và mô-đun. Cơ sở dữ liệu được tạo trong định dạng Access 2007 [có thể sử dụng bằng Access 2016, Access 2013 và Access 2010] có phần mở rộng tệp .accdb và cơ sở dữ liệu được tạo ở các định dạng Access trước đó có phần mở rộng tệp .mdb. Bạn có thể sử dụng Access 2016, Access 2013, Access 2010, hoặc Access 2007 để tạo tệp với định dạng tệp cũ hơn [ví dụ, Access 2000 và Access 2002-2003].

Khi sử dụng Access, bạn có thể:

  • Thêm dữ liệu mới vào cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như một mặt hàng mới trong bảng kiểm kê

  • Chỉnh sửa dữ liệu hiện có trong cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như thay đổi vị trí hiện tại của một mặt hàng

  • Xóa thông tin, nếu một mặt hàng được bán hoặc bị loại bỏ

  • Sắp xếp và xem dữ liệu theo nhiều cách khác nhau

  • Chia sẻ dữ liệu với người khác thông qua các báo cáo, thư email, mạng nội bộ hoặc Internet

Tổng quan về khái niệm cơ sở dữ liệu, phân loại cơ sở dữ liệu và thảo luận về cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước [phần 1]

Ngày đăng : 20/09/2016 Xem với cỡ chữ
Bản in

Phần 1: Tổng quan về khái niệm cơ sở dữ liệu, phân loại cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu đã được nhắc đến trong Luật công nghệ thông tin và các tài liệu liên quan đến triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước được quy định trong văn bản pháp luật có đề cập là Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương. Hiểu đúng về khái niệm các cơ sở dữ liệu này là điều cần thiết để có thể thực hiện đúng các quy định của pháp luật là điểm chính chúng ta sẽ thảo luận trong bài này.

Cơ sở dữ liệu là gì

Định nghĩa cơ sở dữ liệu của từ điển Oxford: Một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu được lưu trong máy tính, theo một cách đặc biệt nào đó có thể được tiếp cận theo những cách khác nhau.

Theo Wikipedia, cơ sở dữ liệu là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường dùng trong công nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ hơn dưới dạng một tập hợp liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như đĩa hay băng từ. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Theo trang công nghệ techtarget.com: Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các thông tin được tổ chức để nó có thể dễ dàng được truy cập, quản lý và cập nhật. Theo một vài quan điểm, cơ sở dữ liệu có thể được phân loại theo loại nội dung: thư mục, văn bản đầy đủ, số, và hình ảnh. Trong máy tính, cơ sở dữ liệu đôi khi được phân loại theo phương pháp tổ chức của nó. Phương pháp phổ biến nhất là các cơ sở dữ liệu quan hệ , cơ sở dữ liệu dạng bảng trong đó dữ liệu được định nghĩa để nó có thể được tổ chức lại và truy cập trong một số cách khác nhau.

Một định nghĩa được biết đến thông dụng khác: Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thông tin có cấu trúc, được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ nhằm thõa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng chạy cùng một lúc với những mục đích khác nhau.

Hơn nữa, tham khảo qua trang công cụ tìm kiếm của google về thuật ngữ cơ sở dữ liệu, ta cũng sẽ thu thập được nhiều định nghĩa hoặc khái niệm khác nhau về cơ sở dữ liệu, nhiều website còn đánh đồng với thuật ngữ cơ sở dữ liệu với hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bởi việc triển khai các giải pháp công nghệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay.

Tuy nhiên, qua các khái niệm, ta có thể tóm tắt một số điểm chung của cơ sở dữ liệu là:

-Tập hợp thông tin có cấu trúc.

-Được quản lý và duy trì phục vụ khai thác thông tin.

-Có thể phục vụ nhiều đối tượng khai thác với nhiều cách thức khác nhau.

-Có nhiều giải pháp khác nhau để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu.

Vì vậy, khi nói về cơ sở dữ liệu, ta trọng tâm nói về thông tin, dữ liệu được quản lý, lưu trữ và khai thác mà không phải là vỏ bọc chứa thông tin, dữ liệu [ví dụ hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu].

Phân loại cơ sở dữ liệu

Khi nhắc đến phân loại cơ sở dữ liệu, có vô vàn kiểu phân loại cơ sở dữ liệu. Một số loại cơ sở dữ liệu thường được nhắc đến như: Cơ sở dữ liệu lớn, cơ sở dữ liệu hướng tài liệu, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, Cơ sở dữ liệu đồ thị, cơ sở dữ liệu thời gian thực, cơ sở dữ liệu tri thức, cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở dữ liệu thời gian, cơ sở dữ liệu tập trung, cơ sở dữ liệu phân tán, cơ sở dữ liệu đám mây, cơ sở dữ liệu quan hệ, cơ sở dữ liệu ngữ nghĩa…. Với mỗi loại cơ sở dữ liệu này lại kéo theo rất nhiều các công nghệ liên quan, mục đích sử dụng và kỹ thuật thực hiện.

Tuy nhiên, theo một cách thông dụng nhất, phân loại về cơ sở dữ liệu trong máy tính thường được thực hiện theo một số hình thức của dữ liệu cơ bản sau:

Phân loại theo loại dữ liệu:

-Cơ sở dữ liệu có cấu trúc [structured database]: có nghĩa là cơ sở dữ liệu dữ liệu được định hình theo một cấu trúc xác định từ trước. Chúng ta có thể hình dung như một văn bản đã được xác định tiêu đề, có các dòng và cột với tiêu đề xác định trước, các thông tin chi tiết được lấp đầy các bảng này và không thay đổi khi cập nhật. Một hình dung khác về cơ sở dữ liệu dữ liệu có cấu trúc là một thư viện với các tủ hồ sơ được đánh nhãn, trong mỗi tủ được phân ngăn rõ ràng. Cơ sở dữ liệu có cấu trúc được xây dựng sẽ dễ dàng quản lý và truy cập thông tin.

-Cơ sở dữ liệu phi cấu trúc [unstructured database]: là cơ sở dữ liệu không được xác định cấu trúc thông tin từ trước. Thường là tập hợp các dữ liệu thô, hỗn tạp và không đồng nhất. Các thành phần của cơ sở dữ liệu không có đặc điểm chung. Chúng ta có thể hình dung cơ sở dữ liệu này là tập hợp các thông tin, dữ liệu bao gồm: thư điện tử, dữ liệu ảnh, video, âm thanh, các bài viết,…Dữ liệu phi cấu trúc có mặt ở khắp mọi nơi và được sản sinh ra từ các nguồn khác nhau. Để quản lý, dữ liệu phi cấu trúc cần được chuyển đổi thành dữ liệu có cấu trúc qua quá trình chuẩn hóa.

-Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc [semi-structured database]: thường là dữ liệu có cấu trúc nhưng không đồng nhất. Cấu trúc của dữ liệu phụ thuộc vào chính nội dung của dữ liệu ấy. Chúng ta có thể thấy được rằng trong thực tế dữ liệu được lưu dưới dạng XML tự do [không kèm theo lược đồ], với định dạng này thông tin mô tả về đối tượng thể hiện trong các thẻ. Đây là cơ sở dữ liệu có nhiều ưu điểm do lưu trữ được hầu hết các loại dữ liệu khác nhau nên cơ sở dữ liệu bán cấu trúc là hướng mới trong nghiên cứu và ứng dụng và được sử dụng thông dụng trên mạng Internet. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng XML cũng có thể được mô tả dữ liệu có cấu trúc bằng cách kèm xây dựng và lưu trữ dữ liệu tuân thủ lược đồ.

Phân loại theo hình thức lưu trữ, mô hình tổ chức

-Cơ sở dữ liệu dạng tệp [file database] dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file có thể là văn bản, ảnh, thông tin nhị phân, hoặc phát triển hơn là tệp cơ sở dữ liệu nhỏ gọn của các phần mềm quản lý dữ liệu. Tiêu biểu cho cơ sở dữ liệu dạng tệp là*.mdb Foxpro, Microsoft Access…dạng cơ sở dữ liệu này thường phù hợp với phạm vi nhỏ hoặc theo cách thức tổ chức quản lý dạng cũ.

-Cơ sở dữ liệu quan hệ [relational database]: dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu gọi là các thực thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là các quan hệ, mỗi quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc tính là khóa chính. Các hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, MySQL… là đặc trưng thể hiện của các cơ sở dữ liệu này.

-Cơ sở dữ liệu phân cấp [herachical database]: Một mô hình cơ sở dữ liệu phân cấp là một mô hình dữ liệu trong đó các dữ liệu được tổ chức thành một cây cấu trúc. Các dữ liệu được lưu trữ như các hồ sơ đó được kết nối với nhau thông qua các liên kết. Một thực thể là một tập hợp của các thực thể con, mỗi thực thể con cuối cùng [gọi là lá] chỉ chưa giá trị. Thể hiện thực tế của loại cơ sở dữ liệu này là cơ sở dữ liệu được lưu như hệ thống thư mục trên ổ đĩa. Mỗi thư mục cha chứa các thư mục con và tệp nằm trong các thư mục. Một thể hiện khác là các cơ sở dữ liệu quản lý tài khoản, người dùng như LDAP, AD trong đó có chứa các tài khoản tổ chức, cá nhân có cấu trúc lồng nhau.

Phân loại theo đặc tính sử dụng

-Cơ sở dữ liệu hoạt động [operational databases]: Trong hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị hay doanh nghiệp luôn sản sinh ra một lượng lớn thông tin. Các thông tin này lại là đầu vào cho quá trình thực hiện một nghiệp vụ khác. Các thông tin này được đưa vào các cơ sở dữ liệu để quản lý và truy xuất bởi các đối tượng khác nhau. Đây chính là hình thức của các cơ sở dữ liệu hoạt động. Một cơ sở dữ liệu hoạt động thường là cực kỳ quan trọng đối với các tổ chức vì chúng bao gồm các cơ sở dữ liệu đối tác, khách hàng, cơ sở dữ liệu cá nhân và cơ sở dữ liệu sản phẩm hoạt động… Các dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu hoạt động có thể được thay đổi và thao tác tùy thuộc vào những gì các tổ chức yêu cầu.

-Cơ sở dữ liệu kho [data warehouse]: Các tổ chức được yêu cầu phải giữ tất cả các dữ liệu có liên quan trong nhiều năm. Những thông tin này cũng là một nguồn quan trọng của thông tin để phân tích và so sánh các dữ liệu năm nay với các năm trước đó cũng làm cho nó dễ dàng hơn để xác định xu hướng chính phát triển của các tổ chức đang diễn ra. Tất cả các dữ liệu này từ năm trước đó được lưu trữ trong một kho dữ liệu. Kể từ khi dữ liệu được lưu trữ đã trải qua tất cả các loại sàng lọc, chỉnh sửa và tích hợp. Cơ sở dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách, định hướng phát triển và hỗ trợ ra quyết định. Đặc điểm của cơ sở dữ liệu này là không được sửa đổi nội dung mà chỉ có làm đầy thêm theo thời gian.

-Cơ sở dữ liệu ngữ nghĩa [semantic database]: Đây là cơ sở dữ liệu mới thường được nhắc đến trong thời đại Internet. Là một cơ sở dữ liệu mềm dẻo và linh hoạt lưu trữ ngữ nghĩa của thông tin như như các sự kiện của các đối tượng. Cơ sở dữ liệu dữ liệu ngữ nghĩa được thiết kế để đại diện cho thế giới thực một cách chính xác nhất có thể trong tập hợp dữ liệu. Ký hiệu dữ liệu được tổ chức tuyến tính và phân cấp để cung cấp cho những ý nghĩa nhất định như một trong những mô tả ở trên. Bằng đại diện cho thế giới thực trong bộ dữ liệu, dữ liệu ngữ nghĩa cho phép các máy để tương tác với thông tin của thế gian mà không cần giải thích bởi con người.

Phân loại theo mô hình triển khai

-Cơ sở dữ liệu tập trung [centralized database]: Một cơ sở dữ liệu tập trung là một cơ sở dữ liệu được đặt, lưu trữ, và duy trì trong một địa điểm duy nhất. Đây là vị trí thường xuyên nhất thiết đặt một hệ thống máy tính hoặc cơ sở dữ liệu hệ thống trung tâm, ví dụ một máy tính chủ, hoặc một hệ thống máy tính máy tính lớn [Wikipedia]. Thông thường, một cơ sở dữ liệu tập trung sẽ được duy trì và quản lý bởi một đầu mối, một tổ chức hoặc một cơ quan. Người dùng truy cập vào một cơ sở dữ liệu tập trung thông qua hệ thống mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng, internet để truy cập vào các cơ sở dữ liệu để cập nhật hoặc khai thác trung tâm CPU, do đó duy trì cơ sở dữ liệu riêng của mình

-Cơ sở dữ liệu phân tán [distributed database] là cơ sở dữ liệu không được lưu trữ và xử lý bởi nhiều máy tính, nhiều hệ thống thông tin và thường được đặt ở nhiều vị trí khác nhau. Các vị trí được kết nối với nhau bằng hệ thống mạng [có thể không thường xuyên trực tuyến]. cơ sở dữ liệu phân tán có thể được quản lý bởi nhiều cơ quan, đơn vị và tổ chức khác nhau nhưng cần có một chính sách thống nhất để các cơ sở dữ liệu tương hợp và trao đổi thông tin với nhau.

-Cơ sở dữ liệu tập trung có bản sao: Các cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán thường có những ưu điểm và nhược điểm của mình. Quyết định sử dụng loại nào còn phụ thuộc vào yếu tố quản lý và kỹ thuật như sự tham gia của các cơ quan, chính sách quản lý và khai thác dữ liệu, sự ổn định và tốc độ kết nối mạng, mức độ đáp ứng người sử dụng… cơ sở dữ liệu tập trung bản sao là cơ sở dữ liệu được lai giữa hai loại tập trung và phân tán trong đó một cơ sở dữ liệu tập trung lưu toàn bộ dữ liệu theo phạm vi quản lý, triển khai thêm các cơ sở dữ liệu thành phần bản sao theo từng phạm vi dữ liệu và kết nối đồng bộ đến cơ sở dữ liệu trung tâm. Các cơ sở dữ liệu bản sao thành phần này có thể phục vụ các mục đích khác nhau hoặc đặt ở các vị trí khác nhau để tối ưu và khắc phục các nhược điểm đã kể trên nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất như cơ sở dữ liệu tập trung.

Như vậy, ta đã cùng thảo luận khái quát về thuật ngữ cơ sở dữ liệu, phân loại cơ sở dữ liệu bởi các đặc trưng của nó. Đây chỉ là một số cách phân loại thường gặp nhất trong thực tế. Trong phần sau, ta sẽ dựa trên một số các thông tin cơ bản này để thảo luận về cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước để hiểu đúng, và rõ tránh các hiểu lầm về khái niệm cơ sở dữ liệu trong quá trình thực thi.

Tham khảo:

//vi.wikipedia.org/wiki/C%C6%A1_s%E1%BB%9F_d%E1%BB%AF_li%E1%BB%87u

//www.semagix.com/what-is-semantic-data.htm

//brightplanet.com/2012/06/structured-vs-unstructured-data/

//ecomputernotes.com/fundamental/what-is-a-database/type-of-database-system

Nguyễn Trọng Khánh

Quản trị viên, Cục Tin Học Hóa
Lần xem: 33492
Go top

Video liên quan

Chủ Đề