Nfe trong dinh dưỡng là gì

Sản phẩm và tên thương hiệu hoặc mã nhận dạng duy nhất. Số lượng về trọng lượng sản phẩm, thước đo chất lỏng hoặc số lượng, tùy thuộc vào công thức của thực phẩm. Phân tích đảm bảo, xác định lượng chất dinh dưỡng cụ thể. Các thành phần, phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo trọng lượng.

Các thành phần được liệt kê trên nhãn thức ăn cho thú cưng như thế nào?

Tỷ lệ phần trăm của các thành phần được đặt tên trong tổng sản phẩm được quy định bởi bốn quy tắc AAFCO. … Bởi vì danh sách thành phần phải được khai báo theo thứ tự thích hợp chiếm ưu thế theo trọng lượng, “thịt bò” hoặc “cá ngừ” phải là thành phần đầu tiên được liệt kê, tiếp theo thường là nước, sau đó là các thành phần khác như vitamin và khoáng chất.

Làm thế nào để bạn đọc một phân tích thức ăn cho chó?

Để so sánh hai loại thức ăn cho vật nuôi, trước tiên bạn phải tính toán tỷ lệ phần trăm “chất khô” trong mỗi loại thức ăn cho vật nuôi bằng cách lấy 100 phần trăm trừ đi phần trăm độ ẩm trong phân tích được đảm bảo. Sau đó, đối với mỗi chất dinh dưỡng bạn muốn so sánh, hãy chia mức dinh dưỡng được báo cáo cho phần trăm chất khô của sản phẩm.

Làm thế nào để bạn tính toán protein trong thức ăn cho chó?

Vì vậy, để thiết lập hàm lượng protein thực sự trong thức ăn cho chó của bạn, bạn sẽ chia hàm lượng protein, trong trường hợp này là 12%, cho lượng chất khô trong lon. Khi bạn đã làm xong, hãy nhân tổng với 100. Trong trường hợp này, phép tính sẽ như sau: [12/30] x 100 = 40%.

Những thành phần nào nên có trong thức ăn cho chó của tôi?

10 thành phần thức ăn cho chó hàng đầu

  • Thịt. Đây là thành phần quan trọng nhất trong 10 thành phần thức ăn hàng đầu cho chó. …
  • Bữa ăn thịt. Đây thực sự là một nguồn protein rất cao trong thức ăn cho vật nuôi. …
  • Carbohydrate và ngũ cốc. …
  • Rau. …
  • Trái cây. …
  • Chất béo. …
  • Vitamin. …
  • Khoáng chất và chất dinh dưỡng.

Sự khác biệt giữa nhãn thức ăn và thực phẩm là gì?

Có một sự khác biệt đáng kể giữa thức ăn và thực phẩm - thậm chí đã được FDA thừa nhận. … Thức ăn là thứ mà con người ăn, vì vậy có lẽ mục đích - ngay từ đầu - khiến người tiêu dùng nghĩ rằng thức ăn vật nuôi tương tự như thức ăn cho người - không giống thức ăn gia súc hay gia cầm.

Thức ăn cho chó bổ dưỡng nhất là gì?

Giữ cho chú chó của bạn vui vẻ và khỏe mạnh

  • Nhìn chung tốt nhất: Royal Canin tại Amazon. …
  • Ngân sách tốt nhất: Taste of the Wild at Chewy. …
  • Khô ngon nhất: ORIJEN tại Chewy. …
  • Ướt tốt nhất: Chế độ ăn kiêng Khoa học của Hill tại Amazon. …
  • Tốt nhất cho chó con: Blue Buffalo ở Amazon. …
  • Tốt nhất cho chó lớn: Purina at Chewy. …
  • Tốt nhất cho chó nhỏ: Thức ăn cho thú cưng Wellness tại PetCo.

27.08.2020

Thành phần nào không nên có trong thức ăn cho chó?

8 thành phần cần tránh trong thức ăn cho chó

  • Melamine. …
  • BHA, BHT và Ethoxyquin. …
  • Propylen Glycol. …
  • Carrageenan. …
  • Bữa ăn thịt. …
  • Thuốc nhuộm thực phẩm hoặc xi-rô ngô. …
  • Bột ngọt. …
  • Natri hexametaphosphat.

24.08.2018

Thành phần nguy hiểm trong thức ăn cho chó là gì?

Các thành phần cần tránh:

Gluten ngô và lúa mì. Các bữa ăn từ thịt và ngũ cốc và các sản phẩm phụ. BHA [Butylated Hydroxyanisole] BHT [Butylated Hydroxytoluene]

Tỷ lệ protein / chất béo tốt cho thức ăn cho chó là bao nhiêu?

Nhu cầu protein trong chế độ ăn tối thiểu cho một con chó đang phát triển là 18% vật chất khô, hoặc DM và 8% DM cho một con chó trưởng thành. Điều này dựa trên việc cho ăn một lượng protein chất lượng cao và một lần nữa, là một lượng tối thiểu. AAFCO khuyến cáo rằng nhu cầu hàng ngày đối với khẩu phần ăn của chó nên chứa ít nhất 22% DM để tăng trưởng và 18% DM để duy trì.

Nói chung, một chế độ ăn có ít hơn 10% chất béo hoặc ít hơn 17% calo từ chất béo được coi là ít chất béo. Trong khi đó chế độ ăn kiêng với 10-15% chất béo, hoặc 17-23% calo từ chất béo được coi là chứa một lượng chất béo vừa phải. Chế độ ăn có hơn 20% chất béo được coi là giàu chất béo.

Sự khác biệt giữa protein và protein thô trong thức ăn cho chó là gì?

Protein là thành phần đắt tiền nhất trong bất kỳ loại thực phẩm nào, cho dù đối với vật nuôi hay người. … Thay vào đó, “protein thô” thực sự là một phép phân tích hóa học về thực phẩm, theo đó lượng nitơ hiện tại được sử dụng để ước tính lượng protein trong thực phẩm.

NFE có nghĩa là gì trong thức ăn cho chó?

Thuật ngữ carbohydrate, trong tờ này, đề cập đến chiết xuất không chứa nitơ [NFE] chủ yếu bao gồm tinh bột và đường. Một số nhãn hiệu thức ăn cho vật nuôi có lượng thức ăn cho ăn thấp hơn do công thức chế độ ăn và mức độ tiêu hóa khác nhau của chúng.

NÓ LÀ THÚ VỊ:  Bạn có thể cung cấp CBD của con người cho một con chó?

Thức ăn cho chó giết chó là gì?

Cơ quan FDA cho biết, Midwestern Pet Foods đã mở rộng việc thu hồi thức ăn khô dành cho chó và mèo sau khi có báo cáo rằng hàng chục con chó đã chết sau khi ăn kibble khô Sportmix. Một đợt thu hồi thức ăn cho vật nuôi đang được mở rộng sau khi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm thông báo rằng hơn hai chục con chó đã chết sau khi ăn kibble khô của nhãn hiệu Sportmix.

Làm thế nào để bạn biết nếu thức ăn cho chó là chất lượng tốt?

Samantha Erb

  1. Bước 1: Xem xét độ tuổi, hoạt động, giống chó và tình trạng sinh sản của chó. …
  2. Bước 2: Biết “các từ buzz” trên bao bì thực phẩm. …
  3. Bước 3: Học cách đọc thành phần. …
  4. Bước 4: Quyết định xem loại không có ngũ cốc có phù hợp với chó của bạn hay không. …
  5. Bước 5: Kiểm tra công bố đủ dinh dưỡng.

Thành phần đầu tiên cần tìm trong thức ăn cho chó là gì?

Bây giờ, hãy nhìn vào nhãn thức ăn cho chó. Các thành phần được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo trọng lượng. Vì vậy, nếu bạn thấy thức ăn cho chó có thịt thật, thịt gia cầm hoặc cá là thành phần đầu tiên, điều đó có nghĩa là thịt là thành phần dồi dào nhất theo trọng lượng và đó có thể là lựa chọn tốt cho chó của bạn.


NFE có nghĩa là gì? NFE là viết tắt của Thực phẩm không có hiệu lực. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Thực phẩm không có hiệu lực, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Thực phẩm không có hiệu lực trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của NFE được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài NFE, Thực phẩm không có hiệu lực có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

Tìm kiếm định nghĩa chung của NFE? NFE có nghĩa là Thực phẩm không có hiệu lực. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của NFE trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của NFE bằng tiếng Anh: Thực phẩm không có hiệu lực. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Ý nghĩa của NFE bằng tiếng Anh

Như đã đề cập ở trên, NFE được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Thực phẩm không có hiệu lực. Trang này là tất cả về từ viết tắt của NFE và ý nghĩa của nó là Thực phẩm không có hiệu lực. Xin lưu ý rằng Thực phẩm không có hiệu lực không phải là ý nghĩa duy chỉ của NFE. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của NFE, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của NFE từng cái một.

Định nghĩa bằng tiếng Anh: Non Food Effect

Bên cạnh Thực phẩm không có hiệu lực, NFE có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của NFE, vui lòng nhấp vào "thêm ". Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Thực phẩm không có hiệu lực bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Thực phẩm không có hiệu lực bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

41Lấy mẫu phân tích được tiến hành theo phương pháp lấy mẫu trung bìnhtheo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325 - 86. DM được xác định theo phươngpháp sấy khô ở 1050C đến khối lượng không đổi theo TCVN 4326 - 86. Proteinthô được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ tổng số theo phương phápKjeldahl trên máy Kjeltex - 2200 [Foss Tecator] theo TCVN - 4328 - 2001,AOAC 984.13. EE được xác định dựa vào khả năng hòa tan của các chất béotrong dung môi hữu cơ theo TCVN - 4331 - 2001, AOAC 920.39 theo phươngpháp chiết Soclex trực tiếp trên thiết bị phân tích Soctex ™2050 [Foss Tecator].Năng lượng tổng số được xác định bằng hệ thống bomb calorimeter bán tự động[Parr 6300]. Xơ thô được xác định trên cơ sở tách bỏ tinh bột, đường, protein,dầu, mỡ theo phương pháp Weende [TCVN 4329-93, AOAC.978.10] trên máyFibertec™1020 [Foss Tecator]. Hàm lượng AIA theo phương pháp được mô tả bởiVogmann và cs. [1975] [121].2.2.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm* Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ- Xác định lượng nitơ tích lũy từ thức ăn được tính toán theo công thức củaLammers và cs. [2008] [91] như sau:Nr = [Nd – Ne x AIAd/AIAe] x 1000/100Trong đó:Nr: Lượng nitơ tích lũy [g/kg]Nd: Hàm lượng nitơ trong khẩu phần [%DM]Ne: Hàm lượng nitơ trong chất thải [%DM]AIAd: Hàm lượng khoáng không tan trong acid trong khẩu phần [%DM]AIAe: Hàm lượng khoáng không tan trong acid trong chất thải [%DM]- Giá trị năng lượng trao đổi [ME] của các khẩu phần được tính theo công thứccủa Scott và Hall [1998] [124] như sau: 42MEd = GEd - GEe × AIAd/AIAeTrong đó:MEd: năng lượng trao đổi của khẩu phần [kcal/kg]GEd: năng lượng tổng số của khẩu phần [kcal/kg]GEe: năng lượng tổng số của chất thải [kcal/kg]AIAd: hàm lượng khoáng không tan trong acid trong khẩu phần [%DM]AIAe: hàm lượng khoáng không tan trong acid trong chất thải [%DM]- Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ [MEN] của các khẩu phần đượctính từ giá trị năng lượng trao đổi [ME] và được hiệu chỉnh bằng lượng nitơ tíchlũy với hệ số f = 8,22 kcal/g theo công thức của Lammers và cs. [2008] [83] nhưsau:MEN = ME – 8,22 x Nitơ tích lũyTrong đó: 8,22 là năng lượng của acid uric [kcal/g]- Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ [ME N] của nguyên liệuthức ăn thí nghiệm được tính theo phương pháp sai khác [Villamide et al., 1997][122] [22] theo công thức sau:EVta = EVcs + [EVtn- EVcs]/k. Trong đó:EVta là giá trị MEN của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm [kcal/kg DM];EVtn và EVcs lần lượt là giá trị MEN [kcal/kg DM] của khẩu phần chứanguyên liệu thức ăn thí nghiệm và khẩu phần cơ sở; k là tỷ lệ nguyên liệu thứcăn thí nghiệm trong khẩu phần chứa nguyên liệu thức ăn thí nghiệm.* Xác định tỷ lệ tiêu hóa toàn phần biểu kiến các chất dinh dưỡng trongkhẩu phần 43Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến EE, chất hữu cơ [OM], dẫn xuất không nitơ [NfE] vàCF trong một khẩu phần được tính theo công thức của Huang và cs. [2005] [71]như sau:DD = [1 - [[ID x AF]/[IF x AD]]] x 100Trong đó:DD: tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến toàn phần của một chất dinh dưỡng trong KP [%].ID: hàm lượng tro [AIA] trong KP không tan trong acid [mg/kg].AF: hàm lượng chất dinh dưỡng trong chất thải [mg/kg].IF: hàm lượng khoáng AIA không tan trong acid trong chất thải [mg/kg].AD: hàm lượng chất dinh dưỡng trong KP [mg/kg].* Xác định tỷ lệ tiêu hóa toàn phần biểu kiến các chất dinh dưỡng trong cácnguyên liệu thức ăn thí nghiệmTỷ lệ tiêu hóa toàn phần các chất dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm đượctính toán theo phương pháp sai khác [Villamide et al., 1997] [122] [22] theo côngthức sau:EVta = EVcs + [EVtn- EVcs]/k. Trong đó:EVta là tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm[%];EVtn và EVcs lần lượt là tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng [%] của khẩu phầnchứa nguyên liệu thức ăn thí nghiệm và khẩu phần cơ sở;k là tỷ lệ nguyên liệu thức ăn thí nghiệm trong khẩu phần chứa nguyênliệu thức ăn thí nghiệm.2.2.7 Xử lý số liệuSố liệu của thí nghiệm thu được sẽ được xử lý sơ bộ bằng chương trìnhExcel [2007] và phân tích phương sai theo mô hình tuyến tính tổng quát [GeneralLinear Model] trên phần mềm Minitab 13.21 [2000]. Kết quả thí nghiệm được 44trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số của số trung bình. Sửdụng phép thử Tukey của chương trình Minitab 13.21 [2000] để so sánh sự khácbiệt thống kê giữa các trung bình nghiệm thức với độ tin cậy 95%. Các giá trịtrung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P ≤ 0,05.2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc thay thế bột cá nhạt bằng bột phụphẩm cá tra đến sinh trưởng của gà Sao giai đoạn 5 - 13 tuần tuổi2.3.1 Đối tượng thí nghiệmGà Sao được nuôi úm 4 tuần tuổi bằng thức ăn hỗn hợp có 20% CP và2850 kcal ME/kg, gà trước khi vào thí nghiệm được tiêm vaccine phòng dịch tả,đậu gà và tụ huyết trùng. Sau giai đoạn úm, gà Sao được bố trí vào thí nghiệmvào lúc 5 tuần tuổi.2.3.2 Chuồng trại thí nghiệmChuồng được lợp bằng lá có hai mái, ô chuồng được đóng bằng gỗ trediện tích 1,5m2. Nền chuồng lót trấu và phía trên chuồng được che phủ bằnglưới nylon. Mỗi ngăn chuồng có diện tích 150 x 100 x 60 cm.2.3.3 Thức ăn thí nghiệmThức ăn sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp tự trộn có 18% CP.Các nguyên liệu thức ăn sử dụng để phối hợp khẩu phần được mua từ một nguồnổn định gồm ngô, tấm, cám, khô dầu nành, bột cá nhạt và bột phụ phẩm cá tratrong suốt thời gian thí nghiệm.2.3.4 Bố trí thí nghiệmThí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệmthức tương ứng với 5 khẩu phần thí nghiệm, mỗi nghiệm thức lặp lại ba lần, gồm 4515 đơn vị thí nghiệm. Trong đó khẩu phần cơ bản [BCT - 0] gà được cho ăn100% bột cá nhạt, 4 khẩu phần còn lại có hàm lượng protein của bột cá nhạtđược thay thế bằng hàm lượng protein của phụ phẩm bột cá tra ở các mức độ 25,50, 75, 100%. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 8 con gà Sao có khối lượng tươngđương nhau là 406 ± 5,7 g/con. Có tổng cộng 120 con gà Sao được bố trí vào thínghiệm.Bảng 2.7: Các nghiệm thức của thí nghiệmNghiệm thứcBột cá nhạtBột phụ phẩm cá traBCT - 0100 % CP bột cá nhạt-BCT - 2575 % CP bột cá nhạt25% CP bột phụ phẩm cá traBCT - 5050 % CP bột cá nhạt50% CP bột phụ phẩm cá traBCT - 7525 % CP bột cá nhạt75% CP bột phụ phẩm cá traBCT - 100-100% CP bột phụ phẩm cá traBảng 2.8: Thành phần nguyên liệu thức ăn của các khẩu phần thí nghiệmNguyên liệuBCT-0BCT-25BCT-50BCT-75BCT-100Ngô36,336,636,236,636,4Tấm2928282726Cám8,48,48,48,48,4Khô dầu nành151515151511,18,45,552,8--3,46,651014100100100100100Bột cá nhạtBột phụ phẩm cá traTổng cộngPremix vitamin được bổ sung 0,2 % cho tất cả các đơn vị thí nghiệm,Bio-pharmachemie [Bio-ADE+B.complex premix], 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamine A,1.100.000 UI vitamine D3, 300 UI vitamine E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide,600 mg B6, 1.200 mcg B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic.Bio-pharmachemie [Bio-chicken minerals], 1 kg chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mgZn, 1.260 mg Cu, 144 mg iodine, 21,6 mg Co, 14,4 mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin,20.000 mg choline chloride. 46Bảng 2.9: Thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệmNghiệm thứcChỉ tiêu, %BCT-0BCT-25BCT-50BCT-75BCT-100DM89,389,589,689,789,8OM93,893,192,892,692,1CP18,218,118,018,218,1EE6,587,017,147,287,49CF4,004,144,294,514,58NDF22,723,123,423,723,7Ash6,256,897,237,427,88ME [MJ/kg]13,0113,0012,9812,9712,96ME[Kcal/kg]31073105310030983097ME: năng lượng trao đổi là kết quả từ thí nghiệm 2 và Janssen và cs. [1989] [75].2.3.5 Thu mẫu và phân tích hóa họcThức ăn hàng ngày được xác định bằng cách cân khối lượng thức ăn mỗilần cho ăn trong ngày. Sáng hôm sau cân khối lượng thức ăn thừa. Từ đó tínhđược mức ăn vào thực sự mỗi ngày. Mẫu thức ăn cho ăn và thức ăn thừa đượcthu thập 1 lần mỗi tuần và được sấy khô ở nhiệt độ là 55 0C, nghiền mịn chuẩn bịphân tích các thành phần hóa học gồm: DM, OM, CP, Ash, EE, CF và NDF.DM được xác định bằng cách sấy ở 1050C trong 12 giờ. OM và Ash được xácđịnh bằng cách nung mẫu ở 550 0C trong 3 giờ. CP được xác định bằng phươngpháp Kjeldahl và EE được xác định bằng cách dùng ethyl ether chiết xuất tronghệ thống Soxhlet [AOAC, 1990] [51]. Phân tích CF và NDF được thực hiện theophương pháp của Van Soest và cs. [1991] [120]. Gà thí nghiệm được cân vàomỗi tuần trong suốt thời gian thí nghiệm, cân vào lúc sáng sớm trước khi cho ănđể xác định tăng trọng.2.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm

Video liên quan

Chủ Đề