Nguyên tố phổ biến thứ 2 trong vũ trụ

Các bạn biết không, chủ đề Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? ❤️️ hiện đang được nhiều bạn trẻ quan tâm [ ❤️️❤️️ ]. Dưới đây, giáxe.vn sẽ giới thiệu về Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? giúp các bạn tìm hiểu về Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? nhé. Top 1 ✅ Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? được cập nhật mới nhất lúc 2021-12-19 05:51:25 cùng với các chủ đề liên quan khác

Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được

Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại Ɩà nguyên tố nào? Các bạn có tò mò nguyên tố nào chiếm phần nhiều trong vũ trụ này? Hãy cùng Hoatieu.vn tìm hiểu đáp án nhé

  • 1. Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại?
  • 2. Tại sao Hyđrô Ɩà nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ?
  • 3. Những nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ
  • 4. Nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên
  • 5. Đặc điểm c̠ủa̠ hydro

1. Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại?

Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại chính Ɩà Hydro.

Hydro Ɩà một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với hóa trị Ɩà 1, nguyên tử khối Ɩà 1 đvC. Hydro còn Ɩà nguyên tử đơn giản nhất khi vỏ nguyên tử c̠ủa̠ nó chỉ có 1 hạt electron.

Hydro được tạo ra từ vụ nổ Big Bang ѵà chiếm tới gần 70% vũ trụ. đâʏ quả Ɩà con số đáng kinh ngạc. Vụ nổ Big Bang mang đến nhiều hydro thế nhưng những hydro này bị cạn kiệt dần bởi phản ứng tổng hợp sao.

2. Tại sao Hyđrô Ɩà nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ?

Hyđrô Ɩà nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ bởi vì các nguyên nhân dưới đây:

Vụ nổ Big Bang đã tạo ra các nguyên tố trong bảng tuần hoàn mà chúng ta được học ngày nay. Mỗi nguyên tố có số lượng hạt khác nhau:

  • Proton [tích điện dương]
  • Neutron [trung hòa điện]
  • Electron [tích điện âm].

Hyđrô Ɩà nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ bởi nó Ɩà nguyên tố duy nhất không có neutron ѵà Ɩà nguyên tố đơn giản nhất trong vũ trụ.

3. Những nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ

Sau đây Ɩà thứ hạng về độ phổ biến c̠ủa̠ các nguyên tố trong vũ trụ:

  • Hydro: Hydro chiếm 70% vũ trụ
  • Heli
  • Oxy
  • Cacbon
  • Neon
  • Nitơ
  • Magie
  • Silicon
  • Sắt
  • Lưu huỳnh

4. Nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên

Các bạn đừng nhầm lẫn nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được với nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên Ɩà một nhé, chúng Ɩà 2 khái niệm khác nhau

Nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên Ɩà Oxy. Oxy chiếm 49,13% khối lượng c̠ủa̠ vỏ trái đất, tiếp đến Ɩà nguyên tố silic, chiếm 26% khối lượng c̠ủa̠ vỏ trái đất

=> Nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên Ɩà Oxy ѵà nguyên tố thứ 2 trong vỏ trái đất Ɩà silic.

5. Đặc điểm c̠ủa̠ hydro

Sau đây Ɩà một số đặc điểm c̠ủa̠ nguyên tố Hydro:

Ở nhiệt độ ѵà áp suất tiêu chuẩn hydro Ɩà một khí lưỡng nguyên tử có công thức phân tử H2, không màu, không mùi, dễ bắt cháy, có nhiệt độ sôi 20,27 K [-252,87 °C] ѵà nhiệt độ nóng chảy 14,02 K [-259,14 °C].

Tinh thể hydro có cấu trúc lục phương.

  • Tên, ký hiệu: Hydro, H
  • Trạng thái ôxy hóa: 1, -1 ​lưỡng tính
  • Nhiệt dung: [H2] 28,836 J·mol−1·K−1
  • Nhiệt bay hơi: [H2] 0,904 kJ·mol−1

Liên kết hydro Ɩà lực hút tĩnh điện chủ yếu giữa nguyên tử hydro [H] liên kết cộng hóa trị với một nguyên tử hoặc nhóm có độ âm điện cao hơn, đặc biệt Ɩà các nguyên tố bậc hai nitơ [N], oxy [O], hoặc flo [F] Cách nguyên tố cho điện tử tới liên kết hydro [Dn] ѵà một nguyên tử có độ âm điện khác mang một cặp electron đơn độc - nguyên tố nhận điện tử [Ac].

Liên kết hydro có thể Ɩà liên phân tử [xảy ra giữa các phân tử riêng biệt] hoặc nội phân tử [xảy ra giữa các phần c̠ủa̠ cùng một phân tử]

Trên đây Hoatieu.vn đã cung cấp cho bạn đọc Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại. Để biết thêm các thông tin bổ ích khác, mời các bạn tham khảo chuyên mục Tài liệu c̠ủa̠ Đáp.vn.

Các bài viết liên quan:

  • Ngừng việc vì giãn cách xã hội, phong tỏa, NLĐ có được trả lương?
  • Hà Nội siết chặt, người dân đi tỉnh khác cần Ɩàm gì?

Trích nguồn : ...

Vừa rồi, chủ đề ❤️️ Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? ❤️️ đã đượcgiáxe.vn giới thiệu chi tiết về , hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại?" mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng giáxe.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về Nguyên tố phổ biến nhất trong phần vũ trụ quan sát được hiện tại? bạn nhé.

Hay nhất

Đó là nguyên tố Hidro [ H2 ].

Chúc hok tốt nhá !

Heli là nguyên tố trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu He và số hiệu nguyên tử bằng 2, nguyên tử khối bằng 4. Tên của nguyên tố này bắt nguồn từ Helios, tên của thần Mặt Trời trong thần thoại Hy Lạp, do nguồn gốc nguyên tố này được tìm thấy trong quang phổ trên Mặt Trời.

Heli,  2He

Quang phổ vạch của Heli

Tính chất chungTên, ký hiệuHeli, HePhiên âm/ˈhliəm/ HEE-lee-əm Hình dạngKhí không màu, phát sáng với ánh sáng tím khi ở thể plasmaHeli trong bảng tuần hoàn

-

He

Ne
Hydro ← Heli → Lithi
Số nguyên tử [Z]2Khối lượng nguyên tử chuẩn [±] [Ar]4,002602[2] Phân loại  khí hiếmNhóm, phân lớp18, sChu kỳChu kỳ 1 Cấu hình electron1s2

mỗi lớp

2Tính chất vật lýMàu sắcKhông màuTrạng thái vật chấtChất khíNhiệt độ nóng chảy[với 2,5 MPa] 0,95 K ​[−272,20 °C, ​−457,96 °F] Nhiệt độ sôi4,22 K ​[−268,93 °C, ​−452,07 °F] Mật độ0,1786 g/L [ở 0 °C, 101.325 kPa]Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 0,145 g·cm−3 Điểm tới hạn5,19 K, 0,227 MPa Nhiệt lượng nóng chảy0,0138 kJ·mol−1 Nhiệt bay hơi0.0829 kJ·mol−1 Nhiệt dung5R/2 = 20,786 J·mol−1·K−1 Áp suất hơi [defined by ITS-90]
P [Pa] 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T [K] 1,23 1,67 2,48 4,21
Tính chất nguyên tửĐộ âm điệnKhông có dữ liệu [Thang Pauling] Năng lượng ion hóaThứ nhất: 2372,3 kJ·mol−1
Thứ hai: 5250,5 kJ·mol−1Bán kính liên kết cộng hóa trị28 pm Bán kính van der Waals140 pm Thông tin khácCấu trúc tinh thể ​

Hệ tinh thể lục phương [kết chặt]Vận tốc âm thanh972 m·s−1 Độ dẫn nhiệt0,1513 W·m−1·K−1 Tính chất từNghịch từ[1] Số đăng ký CAS7440-59-7 Đồng vị ổn định nhấtBài chính: Đồng vị của Heli iso NA Chu kỳ bán rã DM DE [MeV] DP
3He 0.000137%* 3He ổn định với 1 neutron
4He 99.999863%* 4He ổn định với 2 neutron
  • Theo tiêu chuẩn khí quyển, có thể thay đổi theo vị trí.

Heli có điểm sôi thấp nhất trong tất cả các nguyên tố và chỉ có thể đông đặc dưới áp suất rất cao. Nguyên tố này thường thường là khí đơn nguyên tử và về mặt hoá học nó là trơ.

Heli là nguyên tố nhiều thứ hai trong vũ trụ, sau hydro. Trong khí quyển Trái Đất mật độ heli theo thể tích là 5,2 x 10−6 tại mực nước biển và tăng dần đến độ cao 24 km, chủ yếu là do phần lớn heli trong bầu khí quyển Trái Đất đã thoát ra ngoài khoảng không gian vũ trụ vì tỷ trọng thấp và tính trơ của nó. Có một lớp trong bầu khí quyển Trái Đất ở độ cao khoảng 1.000 km mà ở đó heli là chất khí chủ yếu [mặc dù tổng áp suất gây ra là rất nhỏ].

Heli là nguyên tố phổ biến thứ 71 trong vỏ Trái Đất, chiếm tỷ lệ 8 x 10−9, còn trong nước biển chỉ có 4 x 10−12. Nói chung, nó hình thành từ sự phân rã phóng xạ của các nguyên tố, do vậy người ta có thể tìm thấy heli trong các mỏ khoáng chất chứa urani, thori v.v và trong vài loại nước khoáng cũng như khí phun trào núi lửa. Heli tồn tại trong nhiều loại khí tự nhiên.

Bài chi tiết: Đồng vị của heli

Heli có 9 đồng vị, nhưng chỉ heli-3 và heli-4 là bền. Trong khí quyển Trái Đất, trong một triệu nguyên tử 4
He
có một nguyên tử 3
He
.[2] Không giống như các nguyên tử khác, sự phổ biến của các đồng vị heli thay đổi tùy theo nguồn gốc, do các quá trình hình thành khác nhau. Đồng vị phổ biến nhất, heli-4, được tạo ra trên Trái Đất từ phân rã alpha của các nguyên tố phóng xạ nặng hơn; các hạt alpha sinh ra bị ion hóa hoàn toàn hạt nhân heli-4. Heli-4 là hạt nhân ổn định bất thường do các nucleon được sắp xếp vào lớp vỏ đầy đủ. Nó cũng được tạo ra với số lượng lớn trong tổng hợp hạt nhân Big Bang.[3]

Heli-3 có chỉ có mặt trên Trái Đất ở dạng dấu vết; đa số trong đó có từ lúc hình thành Trái Đất, mặc dù một số rơi vào Trái Đất trong bụi vũ trụ.[4] Một lượng vết cũng được tạo ra từ phân rã beta của triti.[5] Các đá trong vỏ Trái Đất có các tỉ lệ đồng vị thay đổi khoảng 1/10, và các tỉ lệ này có thể được dùng để khảo sát nguồn gốc của các đá và thành phần lớp phủ của Trái Đất.[6] 3
He
phổ biến hơn trong các ngôi sao ở dạng sản phẩm của phản ứng tổng hợp hạt nhân. Do đó trong môi trường liên sao, tỉ lệ 3
He
so với 4
He
cao khoảng 100 lần so với trên Trái Đất.[7] Các vật liệu ngoài hành tinh như tầng phong hóa của Mặt Trăng và tiểu hành tinh có heli-3 ở dạng vết, chúng được hình thành từ sự bắn phá của gió Mặt Trời. Bề mặt Mặt Trăng chứa heli-3 với nồng độ 0.01 ppm.[8][9] Một số người, đầu tiên là Gerald Kulcinski năm 1986,[10] đã đề xuất thám hiểm Mặt Trăng, khai thác lớp phong hóa Mặt Trăng và sử dụng heli-3 trong phản ứng tổng hợp hạt nhân.

Heli-4 hóa lỏng có thể được làm lạnh ở khoảng 1 kelvin bằng làm lạnh bay hơi trong 1-K pot. Cách làm lạnh tương tự cũng áp dụng cho heli-3, đồng vị này có điểm sôi thấp hơn nên có thể lạnh ở 0,2 kelvin trong helium-3 refrigerator. Hỗn hợp cân bằng của 3
He
4
He
lỏng dưới 0,8 K tách thành hai pha không trộn lẫn do sự khác biệt của chúng [chúng tuên theo các thống kê lượng tử khác nhau: các nguyên tử heli-4 tuên theo boson trong khi heli-3 tuân theo fermion].[11] Dilution refrigerators use this immiscibility to achieve temperatures of a few millikelvins.

Nó có thể tạo ra các đồng vị heli ngoại lai, mà chúng có thể phân rã nhanh chóng thành các chất khác. Đồng vị heli nặng tồn tại ngắn nhất là heli-5 có chu kỳ bán rã 7,6×10–22 giây. Heli-6 phân rã bằng cách phát ra hạt beta và có chu kỳ bán rã 0,8 giây. Heli-7 cũng phát ra hạt beta cũng như tia gamma. Heli- và heli-8 được tạo ra trong các phản ứng hạt nhân nhất định.[12] Heli-6 và heli-8 thể hiện là một nuclear halo. Heli-2 [2 proton, không có neutron] là một đồng vị phóng xạ phân rã bằng phát xạ proton thành proti [hydro], có chu kỳ bán rã 3×10–27 giây.[11]

Heli được dùng để đẩy các bóng thám không và khí cầu nhỏ do tỷ trọng riêng nhỏ hơn tỷ trọng của không khí và như chất lỏng làm lạnh cho nam châm siêu dẫn.

Đồng vị Heli 3 có nhiều trong gió mặt trời nhưng mà phần lớn chúng bị từ trường của Trái Đất đẩy ra. Người ta đang nghiên cứu khai thác Heli-3 trên Mặt Trăng để sử dụng như một nguồn năng lượng rất tiềm năng.

Làm cho giọng nói trở nên thay đổi [trở nên cao hơn]. Do heli nhẹ hơn không khí rất nhiều nên trong khí heli, tốc độ của âm thanh nhanh hơn tới 3 lần trong không khí, lên tới 927 m/s.Khi hít khí heli, trong vòm họng bạn tràn ngập khí ấy. Do đó, tần số giọng nói sẽ biến đổi, tăng lên rất nhiều và tất yếu khiến giọng bạn cao và trong hơn. Tuy nhiên, do hàm lượng khí heli trong bóng bay thấp nên "giọng nói chipmunk" chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn, rồi trở về bình thường.

Heli khi được làm lạnh sẽ sôi rất mạnh.Vào năm 1930,khi người ta hạ nhiệt độ xuống 2⁰K [-271,15⁰C],heli lỏng ngừng sôi và trở thành heli siêu lỏng với những tính chất rất kì lạ.Nó có thể rò qua cốc đựng và đi ngược chiều trọng lực như một chất lỏng không có độ nhớt.

  • Nguyên tử heli

  1. ^ Magnetic susceptibility of the elements and inorganic compounds Lưu trữ 2012-01-12 tại Wayback Machine, in Handbook of Chemistry and Physics 81st edition, CRC press.
  2. ^ Emsley, John [2001]. Nature's Building Blocks. Oxford: Oxford University Press. tr. 175–179. ISBN 0-19-850341-5.
  3. ^ Weiss, Achim. “Elements of the past: Big Bang Nucleosynthesis and observation”. Max Planck Institute for Gravitational Physics. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2008.; Coc, Alain; Vangioni-Flam, Elisabeth; Descouvemont, Pierre; Adahchour, Abderrahim; Angulo, Carmen [2004]. “Updated Big Bang Nucleosynthesis confronted to WMAP observations and to the Abundance of Light Elements”. Astrophysical Journal. 600 [2]: 544. arXiv:astro-ph/0309480. Bibcode:2004ApJ...600..544C. doi:10.1086/380121.
  4. ^ Anderson, Don L.; Foulger, G. R.; Meibom, A. [ngày 2 tháng 9 năm 2006]. “Helium Fundamentals”. MantlePlumes.org. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  5. ^ Novick, Aaron [1947]. “Half-Life of Tritium”. Physical Review. 72: 972–972. doi:10.1103/PhysRev.72.972.2.
  6. ^ Anderson, Don L.; Foulger, G. R.; Meibom, A. [ngày 2 tháng 9 năm 2006]. “Helium Fundamentals”. MantlePlumes.org. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2008.
  7. ^ Zastenker G. N.; và đồng nghiệp [2002]. “Isotopic Composition and Abundance of Interstellar Neutral Helium Based on Direct Measurements”. Astrophysics. 45 [2]: 131–142. doi:10.1023/A:1016057812964. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2008. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= [trợ giúp]
  8. ^ “Lunar Mining of Helium-3”. Fusion Technology Institute of the University of Wisconsin-Madison. ngày 19 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2008.
  9. ^ Slyuta, E. N.; Abdrakhimov, A. M.; Galimov, E. M. [2007]. “The estimation of helium-3 probable reserves in lunar regolith” [PDF]. Lunar and Planetary Science XXXVIII. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  10. ^ Hedman, Eric R. [ngày 16 tháng 1 năm 2006]. “A fascinating hour with Gerald Kulcinski”. The Space Review. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2008.
  11. ^ a b Hampel, Clifford A. [1968]. The Encyclopedia of the Chemical Elements. New York: Van Nostrand Reinhold. tr. 256–268. ISBN 0-442-15598-0.
  12. ^ Clifford A. Hampel [1968]. The Encyclopedia of the Chemical Elements. New York: Van Nostrand Reinhold. tr. 256–268. ISBN 0-442-15598-0.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Heli.
  • Heli tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Helium tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Heli&oldid=68245511”

Video liên quan

Chủ Đề