Nhận định nào phản ánh đúng về hạn chế của giáo dục Nho học

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Các câu hỏi tương tự

  • Toán lớp 10
  • Ngữ văn lớp 10
  • Tiếng Anh lớp 10

Cùng Top lời giảitrả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Ý không phản ánh đúng sự hạn chế trong nội dung giáo dục nước ta ở các thế kỉ XVI - XVIII là?”kết hợp với những kiến thức mở rộng về nội dung giáo dục, văn hoá nước ta ở các thế kỉ XVI – XVIII là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.

Trắc nghiệm: Ý không phản ánh đúng sự hạn chế trong nội dung giáo dục nước ta ở các thế kỉ XVI - XVIII là?

A. Vẫn dùng chữ Hán, chữ Nôm trong học hành thi cử

B. Nội dung giáo dục chủ yếu vẫn là kinh sử

C. Các môn khoa học tự nhiên không được chú ý

D. Không được đưa nội dung các môn khoa học vào thi cử

Trả lời:

Đáp án: A. Vẫn dùng chữ Hán, chữ Nôm trong học hành thi cử

Ý không phản ánh đúng sự hạn chế trong nội dung giáo dục nước ta ở các thế kỉ XVI - XVIII là vẫn dùng chữ Hán, chữ Nôm trong học hành thi cử

Kiến thức mở rộng về nội dung giáo dục, văn hoá nước ta ở các thế kỉ XVI – XVIII

1. Tư tưởng tôn giáonước tathế kỷ XVI - XVIII

-Thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.

- Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần.

-Kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ [Huế], Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương [Hà Tây]....

- Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng.

-Thế kỷ XVI - XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.

-Tín ngưỡng truyền thống phát huy: thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.

-Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.

2. Phát triển giáo dục và văn hóa

a. Giáo dục

Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.

+ Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.

+ Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.

+ Thời Quang Trung: đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.

=>Nhận xét

+Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.

+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tế.

b. Văn học

-Nho giáo suy thoái. Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.

-Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..

- Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.

-Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ...

* Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII:

+Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.

+Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng

+Thế kỷXVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

3. Bài tập

Câu 1. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, tôn giáo nào mới được truyền bá vào Việt Nam ?

A. Nho giáo. C. Phật giáo

B. Đạo giáo. D. Thiên Chúa giáo.

Trả lời: D

Câu 2. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nhà nước phong kiến Việt Nam đã tiến hành khôi phục Phật giáo và Đạo giáo bằng cách

A. Xây dựng thêm nhiều chùa quán.

B. Các ngôi chùa lớn được quan tâm xây dựng, sửa sang.

D. Nhân dân, quan chức đóng góp xây dựng, sửa sang chùa.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Trả lời: D

Câu 3. Đạo Thiên Chúa được truyền bá vào nước ta thông qua

A. Thương nhân phương Tây.

B. Giáo sĩ phương Tây.

C. Thương nhân Trung Quốc.

D. Giáo sĩ Nhật Bản.

Trả lời: B

Câu 4. Lúc đầu, chữ Quốc ngữ ra đời do nhu cầu

A. Truyền đạo.

B. Viết văn tự.

C. Sáng tác văn học.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Trả lời: A

Câu 5. Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ ỵếu là

A. Các môn khoa học tự nhiên.

B. Kinh, sử.

C. Giáo lí Nho giáo.

D. Giáo lí Phật giáo

Trả lời: B

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện môn Lịch Sử lớp 10 năm 2021 đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 24 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

BÀI 24. TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII

Câu 1: Từ thế kỉ XVI đến XVIII, tôn giáo nào từng bước suy thoái khi tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước?

A. Nho giáo

B. Đạo giáo

C. Phật giáo.

D. Thiên chúa giáo.

Đáp án : Từ thế kỉ XVI đến XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước mặc dù chính quyền Lê-Trịnh, Nguyễn tìm mọi cách củng cố Nho giáo.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Một trong những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của người Việt được phát huy ở các thế kỉ XVI đến XVIII là  

A. ăn trầu.

B. trò chơi dân gian.

C. tổ chức lễ hội.

D. thờ cúng tổ tiên.

Đáp án : Từ thế kỉ XVI đến XVIII, các tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp được phát huy, tôn trọng như thờ cúng tổ tiên, tôn thờ những người có công lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Chữ viết nào được truyền bá vào nước ta thông qua quá trình truyền bá của Thiên Chúa Giáo từ thế kỉ XVII?  

A. chữ Phạn.

B. chữ Sancrit.

C. chữ Quốc ngữ.

D. chữ tượng ý.

Đáp án : Thế kỉ XVII, cùng với sự truyền bá của Thiên Chúa giáo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng được sáng tạo.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Từ thời kì nào chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống và văn thơ chữ Nôm được đưa vào nội dung thi cử?  

A. thời nhà Mạc.

B. thời Lê sơ.

C. thời Lê – Trịnh.

D. thời vua Quang Trung.

Đáp án : Vua Quang Trung lên ngôi đã lo chấn chỉnh lại giáo dục, cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra chữ Nôm để học sinh học, đưa văn thơ chữ Nôm vào nội dung thi cử. Chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Giáo dục thi cử của nước ta ở các thế kỉ XVI đến XVIII có điểm hạn chế gì?  

A. các bộ môn khoa học tự nhiên không được đưa vào nội dung thi cử.

B. các kì thi chọn nhân tài không còn được tổ chức nữa.

C. số lượng đi thi và đỗ đạt trong các khoa thi ngày càng nhiều.

D. phát triển thịnh đạt, có sự đổi mới về nội dung thi cử.

Đáp án : Điểm hạn chế của giáo dục thi cử của nước ta giai đoạn từ thế kỉ XVI đến XVIII là: nội dung thi cử chủ yếu vẫn là kinh, sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên không được chú ý, không được đưa vào nội dung thi cử.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Một trong những nội dung của các sáng tác văn học dân gian ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII là gì?  

A. Ca ngợi chế độ phong kiến và các chính sách tích cực của chế độ.

B. Nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình về một cuộc sống tự do

C. Học hỏi nhiều từ văn học nước ngoài đặt biệt là từ Trung Hoa.

D. Phát triển với nhiều thể loại phong phú.

Đáp án : Văn học dân gian từ thế kỉ XVI đến XVIII phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân về một cuộc sống tự do, thoát khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ca ngợi quê hương, vừa phản ánh những phong tục tập quán hay đặc điểm của quê hương.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Văn học dân gian ở vùng các dân tộc ít người có đóng góp gì quan trọng cho kho tàng văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?  

A. Xóa bỏ những ràng buộc của lễ giáo phong kiến.

B. Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước.

C. Làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú.

D. Duy trì văn học chữ Hán trong đời sống văn học.

Đáp án : Văn học dân gian phát triển ở các vùng dân tộc ít người làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú, phản ánh cuộc sống tinh thần và tâm linh của người dân Việt Nam đương thời.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII là  

A. Các công trình kiến trúc Phật giáo được xây dựng.

B. Khắc cảnh sinh hoạt hàng ngày lên các vì, kèo ở đình làng.

C. Các làn điệu dân ca mang tính địa phương.

D. Khắc tượng chân dung các nhân vật vua chúa.

Đáp án : Một trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII là: trên các vì kèo ở những ngôi đình làng, các nghệ nhân đã khắc lên cảnh sinh hoạt thường ngày của nhân dân như đi cày, đi bừa, đấu vật, nô đùa, hát xướng, …

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Những nhà thơ Nôm nổi tiếng từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII bao gồm  

A. Trương Hán Siêu, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.

B. Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan, Nguyễn Bỉnh Khiêm.

C. Trần Nhân Tông, Hàn Thuyên, Đào Duy Từ. 

D. Đào Duy Từ, Trần Quang Khải, Trương Hán Siêu.

Đáp án : Từ thế kỉ XVI đến XVII, xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ, ….

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Ý nào không phản ánh đúng lý do khoa học – tự nhiên từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII không có điều kiện phát triển?  

A. Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời.

B. Do nội dung giáo dục chủ yếu là kinh, sử.

C. Do không được chính quyền phong kiến quan tâm đúng mức.

D. Do khoa học – tự nhiên không phù hợp với thời phong kiến.

Đáp án : Xét đáp án D: khoa học tự nhiên là một trong những nhân tố thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao tiềm lực của đất nước. Xét thấy nó hoàn toàn phù hợp với chế độ phong kiến. Tuy nhiên, các triều đại phong kiến Việt Nam chưa nhận thức được điều này, do chịu một ngàn năm Bắc thuộc và có vị trí địa lí gần một nền văn hóa lớn như Trung Hoa nên khoa học – kĩ thuật ở nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Trung Quốc. Hơn nữa, nội dung giáo dục chủ yếu là kinh, sử [Nho giáo] nên chưa thúc đẩy nhân dân học hỏi và sáng tạo khoa học – kĩ thuật.

Nếu chính quyền phong kiến chủ trọng phát triển khoa học – tự nhiên thì đó là một chính sách phù hợp và tiến bộ, nâng cao tiềm lực đất nước để chống lại các thế lực ngoại xâm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Cơ sở khẳng định trong các thế kỉ XVI – XVIII, Thiên Chúa giáo đã trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước là  

A. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữa

B. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đông

C. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi

D. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạo

Đáp án : Từ thế kỉ XVI đến XVIII, nhiều giáo sĩ đạo Thiên Chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi. => Đạo Thiên Chúa trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Trong thời gian đầu Quốc ngữ ra đời xuất phát từ nhu cầu nào?  

A. Truyền đạo

B. Viết văn tự

C. Sáng tác văn học

D. Sáng tạo nghệ thuật.

Đáp án : Từ thế kỉ XVII, cùng với sự truyền ba của Thiên chúa giáo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng được sáng tạo. Tuy nhiên, bấy giờ chữ Quốc ngữ chỉ được dùng chủ yếu trong phạm vi hoạt động truyền giáo mà không được phổ cập rộng rãi trong xã hội.

=> Lúc đầu chữ Quốc ngữ ra đời xuất phát từ nhu cầu truyền đạo.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Văn học chữ Hán mất dần vị thế vốn có của nó xuất phát từ nguyên nhân nào sau đây?  

A. sự khủng hoảng của chế độ phong kiến.

B. chính sách hạn chế Nho giáo của nhà nước.

C. sự du nhập của chữ Quốc ngữ.

D. giáo dục Nho học bị suy đồi.

Đáp án : Từ thế kỉ XVII, XVIII chế độ phong kiến quân chủ ở Đàng Trong và Đàng Ngoài đã bước vào giai đoạn khủng hoảng. Trong khi đó, hệ tư tưởng rường cột của chế độ phong kiến chính là Nho giáo cũng vì thế mà mất dần vị trí của mình. Chế độ phong kiến suy yếu kéo theo đó là sự suy giảm của văn học chữ Hán, không còn ở vị thế cao như thời Lê sơ. Điều này minh chứng cho một quy luật, văn học chữ Hán phát triển khi chế độ phong kiến ở giai đoạn thịnh đạt. Ngược lại, khi chế độ phong kiến suy yếu cũng kéo theo sự suy giảm vị thế của văn học chữ Hán.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Biểu hiện nào chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở Đàng Trong?  

A. Xuất hiện một số nhà thơ và Hội thơ.

B. Văn học dân gian có sự chuyển biến mạnh mẽ.

C. Sáng tạo nhiều thể thơ chữ Hán mới.

D. Chữ Hán được phổ biến trong nhân dân.

Đáp án : Từ thế kỉ XVI đến XVIII, cùng với sự suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán đã mất dần vị thế vốn có của nó trong thời Lê Sơ. Tuy nhiên ở Đảng Trong cũng đã xuất hiện một số nhà thơ và hội thơ. Bên cạnh đó, xuất hiện một so nhà nghiên cứu và biên soạn, sưu tập thơ văn, một số người viết truyện kì, ….

=> Biểu hiện chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở Đảng Trong là xuất hiện một số nhà thơ và hội thơ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Ý nào sau đây không phản ánh đúng tình hình phát triển của khoa học – kĩ thuật nước ta từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII ?  

A. Số công trình khoa học tăng lên.

B. Xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,... 

C. Khoa học tự nhiên được quan tâm phát triển.

D. Một số thành tựu của kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta.

Đáp án : Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII bao gồm:

- Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

- Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

- Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

- Triết học: có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

- Y học: có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.

- Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.

=> Khoa học kĩ thuật thời kì này có xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,….Số công trình khoa học tăng lên và có một số thành tựu kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta. Tuy nhiên, khoa học tự nhiên thời kì này vẫn chưa được quan tâm phát triển.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Ý nào sau đây không phải điểm mới của văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?  

A. Văn học chữ Hán ngày càng đóng vị trí quan trọng.

B. Văn học dân gian ngày càng phát triển.

C. Đời sống tinh thần của nhân dân được đề cao hơn.

D. Văn học bằng chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

Đáp án : * Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII:

- Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.

- Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng

- Thế kỷ XVIII, chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Bài học được rút ra để Việt Nam có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay là?  

A. Tích cực phát triển Nho giáo.

B. Khuyến khích học chữ Hán và chữ Nôm.

C. Đẩy mạnh phát triển khoa học – kĩ thuật.

D. Chú trọng các nội dung kinh, sử trong giáo dục.

Đáp án : Cho đến hiện nay, các nước tiên tiến trên thế giới đều lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. Một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh mẽ chính là khoa học – kĩ thuật. Khoa học – kĩ thuật sẽ làm tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, Việt Nam đang tích cực học hỏi cách quản lí và tiếp thu thành tựu khoa học – kĩ thuật của nước ngoài để hoàn thành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đây chính là bài học rút ra để Việt Nam có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII là  

A. Tượng Phật chùa Tây Phương [Hà Nội]

B. Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay [Bắc Ninh]

C. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm [Hà Nội]

D. Chùa Một Cột

Đáp án : Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay [Bắc Ninh] là tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở nước ta trong các thế kỉ XVI đến XVIII. Tác giả Trương Thọ Nam đã tiếp thu và nâng nghệ thuật của pho tượng này lên đỉnh cao bởi giao lưu với nền nghệ thuật điêu khắc Ấn Độ, nền điêu khắc Chăm, nhất là những cánh tay của Phật như những cánh tay vũ nữ thanh khiết của Chăm. Trang phục của Quan Âm được tác giả chuyển sang hình khối, bố cục đường nét rất lãng mạn theo phong cách Việt Nam mà ông đã tiếp thu được từ nền nghệ thuật Lý - Trần qua cách mô tả sen. Sen thời Lý được chạm rồng trên các cánh hoa, sen thời Lê được chạm khắc theo những nét lửa Lê - ngọn lửa của truyền thống chống ngoại xâm.

Đáp án cần chọn là: B

Tải xuống

Bài giảng: Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII - Cô Triệu Thị Trang [Giáo viên VietJack]

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 10 chọn lọc, có đáp án mới nhất hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề