Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể Công nghệ 6

Hướng dẫn Giải Công Nghệ 6 Bài 7: Thực phẩm dinh dưỡng chi tiết, đầy đủ nhất, bám sát nội dung bộ SGK Chân trời sáng tạo, giúp các em học tốt hơn.

1. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thực phẩm

Em hãy cho biết tên các nhóm thực phẩm có trong Hình 7.1.

Dựa vào các hình ảnh ở cột bên phải, em hãy cho biết vai trỏ của mỗi nhóm thực phẩm đổi với cơ thể con người.

Bài Làm:

Tên các nhóm thực phẩm có trong Hình 7.1 là: Chất đạm, chất đường, bột, chất béo, chất khoáng và vitamin.

Vai trỏ của mỗi nhóm thực phẩm đổi với cơ thể con người là:

- Nhóm thực phẩm giàu chất đạm (protein): có vai trò xây dựng, tạo ra các tế bào mới để thay thể những tế bảo giả chết đi, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.

Nhóm thực phẩm giàu chất đường, bột (glucid): nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể.

- Nhóm thực phẩm giàu chất béo (lipid): góp phân cưng cấp năng lượng, giúp bảo vệ cơ thể và chuyển hoá một số vitamin cần thiết.

- Nhóm thực phẩm giàu chất khoáng và vitamin: tăng sức để kháng của cơ thể, giúp cơ thể khoẻ mạnh để chống lại bệnh tật.

2. Nhu cầu dinh dưỡng cơ thể

Theo em thể trạng của mỗi bạn trong hình 7.2 thể hiện tình trạng dinh dưỡng cơ thể như thế nào?

Bài Làm:

Theo em thể trạng của mỗi bạn trong hình 7.2 thể hiện tình trạng dinh dưỡng cơ thể:

a. Bạn thiếu dinh dưỡng

b. Bạn bị béo phì

c. Bạn dáng người cân đối.

3. Chế độ ăn uống khoa học

3.1 Xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lí


Em hãy nhận xét về loại món ăn và thành phần các nhóm được sử dụng chính trong bữa ăn hình 7.3.

3.2. Phân chia số lượng thức ăn hợp lí

Mỗi ngày ta cần ăn 3 bữa chính: bữa sáng, bữa trưa và bữa tối. Ngoài ra, tuỳ theo điều kiện học tập, làm việc mà có thể có thêm các bữa ăn phụ giữa các bữa ăn chính. Khi dạ đày hoạt động bình thường, trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ.

Em hãy quan sát sự phân chia các bữa ăn của gia đình trong Hình 7.4 và trả lời các câu hỏi dưới đây.

Thời gian phân chia các bữa ăn của gia đình trên như thể nào?

Nếu trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ thì việc phân chia các bữa ăn của gia đình này có hợp lí không? Vì sao?

Bài Làm:

3.1 Các loại món ăn dưới đây đầy đủ cho một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Thành phần các nhóm chính được sử dụng là chất đạm, đường, bột, khoáng, vitamin trong món ăn.

3.2. Thời gian phân chia các bữa ăn của gia đình là bữa sáng, trưa, chiều tối. Nếu trung bình thức ăn được tiêu hoá hết sau 4 giờ thì việc phân chia các bữa ăn của gia đình này có hợp lí vì giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cả một ngày.

4. Xây dựng bữa ăn hợp lí

4.1. Các yếu tổ của bữa ăn dinh dưỡng hợp lí

Bữa ăn đỉnh dưỡng hợp lí có các yếu tô sau:

Có đây đủ thực phẩm thuộc 4 nhóm chính.

Các thực phẩm thuộc 4 nhóm chính có tỉ lệ thích hợp:

Nhiều thực phẩm cung cấp vitamin và chất khoáng

Lượng đủ và vừa đủ các thực phẩm cung cắp chất đường, bột và chất đạm;

Ít thực phẩm cưng cấp chất béo.

Nên có đủ 3 loại món ăn chính: món canh, món xào hoặc luộc, món mặn. Ngoài ra,

có thể có thêm món ăn phụ hoặc ăn kẻm như: rau sống, rau trộn, dựa chua,...

4.2. Chi phí của bữa ăn

Chi phí cho mỗi loại thực phẩm cần dùng = đơn giá x số hượng cần dùng

Chi phí cho mỗi món ăn (tông chỉ phí từng loại thực phẩm) = chỉ phí thực phẩm thứ nhất + chỉ phí thực phẩm thứ hai +... Chỉ phí cho bữa ăn = chỉ phí món ăn thứ nhất + chỉ phí món ăn thứ hai +...

4.3. Các bước xây dựng bữa ăn dinh dưỡng hợp lí

Bài Làm:

Luyện tập

1. Em hãy phân loại những thực phẩm dưới đây theo các nhóm thực phẩm chính. Thịt lợn (heo), cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao, rau muống, khoai lung, bánh mì, bông dải, cải thìa, sườn lợn, bắp cải thảo, đứa, mỡ lợn, tôm khô, có viên, su su, thịt gà, đầu ăn, gạo, cá bạ sa.

2. Quan sát những món ăn dưới đây, em hãy cho biết mỗi món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào là chủ yếu.

3. Cho các nhóm người sau:

(1) Người cao tuổi; (2) Trẻ em đang lớn; (3) Trẻ sơ sinh; (4) Người lao động nặng.

Em hãy ghép các yêu cầu định đưỡng dưới đây với từng nhóm người cho phù hợp.

a, Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.

b. Còn quá nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hoá được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.

c. Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhụ cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hoá.

d. Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.

4. Nếu chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra điều gì đối với cơ thể?

5, Trong các bữa ăn dưới đây, em hãy cho biết bữa ăn nào có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí. Vì sao?

6. Quan sát thời gian phân chia các bữa ăn của 3 bạn dưới đây. Theo em, bạn nào có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất? Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn như thế nào cho hợp lí?

Bài Làm:

1. Thực phẩm chính: Rau muống, cải thìa, sườn lơn, bắp cải thảo, su su, thịt gà, gạo, cá ba sa, cà rốt, cua, đậu cô ve, bí đao, bông dải.

2. món ăn cung cấp chất dinh dưỡng nào đường, bột.

3. Người cao tuổi: Các cơ quan trong cơ thể hoạt động suy yếu dần nên nhụ cầu dinh dưỡng giảm so với lúc còn trẻ. Vì vậy cần giảm bớt lượng thức ăn để tránh tăng gánh nặng cho các cơ quan tiêu hoá.

Trẻ em đang lớn: Đang trong giai đoạn phát triển nên cần được cung cấp nhiều chất đạm hơn so với người lớn.

Trẻ sơ sinh: Còn quá nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện nên chưa thể tiêu hoá được những thức ăn cứng. Vì vậy cần sử dụng sữa cho toàn bộ các bữa ăn trong ngày.

Người lao động nặng: Phải làm việc nhiều và nặng nhọc nên cần nhiều năng lượng hơn người lao động nhẹ.

4. chỉ sử dụng thường xuyên một loại thực phẩm thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng do lặp thực phẩm dễ gặp ở nhóm người ăn chay. Việc ăn lặp đi lặp lại một vài loạirau củ quảsẽ khiến cơ thể bị hụt nhiều a xít amin thiết yếu. Vì vậy, việc chú ý đa dạng nguồn thực phẩm khi ăn chay là điều cần thiết.

5. bữa ăn số 3 có thành phần các nhóm thực phẩm hợp lí.

6. Bạn thứ 2 có thời gian phân chia các bữa ăn hợp lí nhất vì chất dinh dưỡng có đủ cho một ngày giúp bạn ăn uống đầy đủ hơn. Các bạn khác nên điều chỉnh thời gian phân chia bữa ăn chính là 3 bữA 1 ngày.

Vận dụng

1. Gia đình em thường dùng những món ăn nào? Mỗi món ăn cung cấp chất đinh dưỡng nào là chủ yếu

2. Em có nhận xét gì về cách ăn uống của mình? Nếu chưa hợp lí, em cần phải điều chỉnh lại như thế nào?

3. Dựa vào quy trình xây dựng bữa ăn dinh đưỡng hợp lí, em hãy tham khảo thêm Hình 7.5 và Bảng 72 để xây dựng các bữa ăn dinh đưỡng hợp lí trong 1 ngày cho gia đình mình.

4. Trên cơ sở tính toán chỉ phí cho mỗi món ăn, hãy tính toán chỉ phí cho các bữa ăn mà em vừa xây dựng ở câu 3.

Bài Làm:

1. Gia đình em thường dùng những món ăn là cơm trắng, thịt, rau, cá. Mỗi món ăn cung cấp chất đinh dưỡng đạm và vitamin, bột đường là chủ yếu.

2. Cách ăn uống của em còn muộn hơn với thời gian quy định. Em cần ăn uống đúng giờ hơn.

3. Sáng 6h: bánh mì và sữa

Trưa 11h: ăn bữa trưa với thịt kho, rau muống luộc, trứng chiên và cơm trắng.

Tối 6h: ăn bữa tối. thịt gà, rau muống xào và cơm trắng.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải vở bài tập công nghệ 6 – Bài 15: Cơ sở của ăn uống hợp lí giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập:

  • Giải Công Nghệ Lớp 6

    • Sách Giáo Khoa Công Nghệ Lớp 6
    • Sách Giáo Viên Công Nghệ Lớp 6

    Tại sao chúng ta cần phải ăn uống hợp lí?

    Quan sát hình 3.1 (tr. 67 – SGK) và rút ra kết luận về vai trò của thức ăn.

    Lời giải:

    – Hình 3.1a: bé trai hơi gầy

    – Hình 3.1b: bé gái hơi béo.

    Thức ăn gồm lương thực và thực phẩm, là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể

    I – VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG (Trang 49 – vbt Công nghệ 6)

    Em hãy điền những từ thích hợp vào chỗ trống (…) trong bảng sau:

    Lời giải:

    CHẤT DINH DƯỠNG (1) NGUỒN CUNG CẤP (2) CHỨC NĂNG DINH DƯỠNG (3)
    1. Chất đạm

    – Đạm động vật: thịt gà, lợn, bò, cá, …

    – Đạm thực vật: đậu nành, đậu cô ve, …

    (Quan sát h.3.2, tr. 67 – SGK)

    – Giúp cơ thể phát triển về thể chất và trí tuệ

    – Tái tạo các tế bào đã chết.

    – Tăng khả năng đề kháng

    – Cung cấp năng lượng cho cơ thể

    2. Chất đường bột

    – Tinh bột là thà

    nh phần chính: gạo, khoai, sắn, …

    – Đường là thành phần chính: bánh, kẹo, nước ngọt

    (Quan sát h.3.4, tr. 68 – SGK)

    – Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể

    – Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác

    3. Chất béo

    – Chất béo động vật: mỡ lợn, mỡ bò, …

    – Chất béo thực vật: dầu đậu nành, dầu gấc, dầu vừng.

    (Quan sát h.3.6, tr.69 – SGK)

    – Cung cấp năng lượng.

    – Tích trữ dưới da dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể.

    4. Sinh tố

    – Sinh tố A: cà chua, dưa hấu, bí ngô, …

    – Sinh tố B: các loại hạt điều, óc chó, hạnh nhân, chuối.

    – Sinh tố C: các loại rau, dứa, chanh, cà chua.

    – Sinh tố D: cá, nấm, đậu phụ, …

    (Quan sát h.3.7, tr.69 – SGK)

    – Giúp hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, hệ tuần hoàn, xương, da hoạt động bình thường

    – Tăng cường sức đề kháng của cơ thể

    – Giúp cơ thể phát triển tốt, luôn khoẻ mạnh, vui vẻ.

    5. Chất khoáng

    – Canxi, phốtpho: trứng, tôm, cua, cá

    – I ốt: các loại cá biển, cua, ốc, …

    – Sắt: bí xanh, đỏ, gan, …

    – Chất khoáng giúp cho sự phát triển của xương

    – Hoạt động của cơ bắp

    – Tạo hồng cầu cho cơ thể.

    – Quá trình của chuyển hoá của cơ thể

    6. Nước

    – Nước uống

    – Nước có ở trong tất cả thực phẩm.

    – Thành phần chủ yếu của cơ thể

    – Môi trường cho mọi chuyển hoá và trao đổi của cơ thể

    – Điều hoà thân nhiệt

    7. Chất xơ – Phần thực phẩm mà cơ thể không tiêu hoá được. – Ngăn ngứa táo bón, làm cho những chất thải mềm để dễ dàng thải ra khỏi cơ thể.

    II – GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÁC NHÓM THỨC ĂN (Trang 51 – vbt Công nghệ 6)

    1. Phân nhóm thức ăn

    Căn cứ vào giá trị dinh dưỡng, người ta chia thức ăn làm 4 nhóm

    Xem hình 3.9 (tr. 71 – SGK), hãy nêu tên nhóm và thức ăn của từng nhóm

    Lời giải:

    – Nhóm giàu chất béo: mỡ, dầu, …

    – Nhóm giàu vitamin và chất khoáng: các loại hoa quả, rau xanh, …

    – Nhóm giàu chất đạm: các loại thịt lợn, gà, bò, cá.

    – Nhóm giàu chất đường bột: gạo, ngô, khoai, sắn, mì, …

    Mục đích của việc phân nhóm thức ăn?

    – Giúp người tổ chức bữa ăn mua đủ các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn cho đỡ nhàm chán, hợp khẩu vị thời tiết mà vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng theo yêu cầu mỗi bữa ăn.

    2. Cách thay thế thức ăn

    – Vì sao cần thay thế thức ăn trong bữa ăn hàng ngày?

    Lời giải:

    Do khi xây dựng khẩu phần, tuỳ theo tập quán, nhu cầu dinh dưỡng, cần thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị.

    – Nên thay thế thức ăn như thế nào?

    Hãy điền dấu (x) vào ô trống đầu câu trả lời đúng nhất.

    Lời giải:

    Có thể thay thế thức ăn này bằng bất kì thức ăn nào khác
    x Cần thay thế thức ăn trong cùng một nhóm để thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần không bị thay đổi
    Chỉ cần ăn thức ăn của một vài nhóm miễn là đủ năng lượng

    III – NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CƠ THỂ (Trang 52 – vbt Công nghệ 6)

    Em hãy ghi vào bảng dưới đây hậu quả của việc thiếu và thừa chất dinh dưỡng.

    Lời giải:

    Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể Công nghệ 6

    Trả lời câu hỏi

    Câu 3 (Trang 53 – vbt Công nghệ 6): Các chất dinh dưỡng chính có trong thức ăn sau đây là:

    Lời giải:

    – Sữa: chất béo, chất đạm.

    – Gạo: Tinh bột

    – Đậu nành: chất đạm

    – Thịt gà, thịt lợn: chất béo, chất đạm

    – Khoai: tinh bột

    – Bơ: chất béo, đạm

    – Lạc (đậu phộng): chất béo.

    – Bánh kẹo: đường bột

    Câu 4 (Trang 53 – vbt Công nghệ 6): Hãy đánh dấu (x) và điền tiếp vào cột trống (…..) của bảng dưới đây để nêu rõ những thức ăn gia đình em thường dùng trong bữa ăn hàng ngày; các thức ăn đó thuộc nhóm nào và cách thay thế các thức ăn đó để có bữa ăn hợp lí.

    (- Nhóm 1: Giàu chất đạm; – Nhóm 3: Giàu chất béo

    – Nhóm 2: Giàu chất đường bột – Nhóm 4: Giàu vitamin và chất khoáng)

    Lời giải:

    TÊN THỨC ĂN NHÓM THỨC ĂN THỨC ĂN THAY THẾ
    (1) (2) (3) (4)
    Cơm rang x x Bún xáo – mì xào
    Rau cải xào x Rau muống xào
    Thịt kho x x Cá kho
    Dầu đậu nành x Dầu vừng (mè)
    Cá hấp x Thịt luộc
    Cá rán x x Thịt rán
    Cơm trắng x
    Đậu phụ x Đậu côve
    Chuối x Bưởi