Từ tiếng Anh có thể có một hoặc nhiều âm tiết. Sau đây là vài ví dụ.
Từ tiếng Anh có thể có một hoặc nhiều âm tiết. Sau đây là vài ví dụ.
1 âm tiết | must | can |
2 âm tiết | study | exam |
3 âm tiết | diligent | analyze |
4 âm tiết | analysis | registration |
5 âm tiết | environmental | durability |
6 âm tiết | permeability | anthropological |
Nhận biết trọng âm
Nếu một từ tiếng Anh có nhiều hơn một âm tiết thì một trong các âm tiết đó được phát âm mạnh hơn, còn gọi là nhấn. Nó được nói lớn hơn, với tần số cao hơn và dài hơn một chút. Có thể có nhiều âm tiết được nhấn trong một từ đa âm tiết như “environmental”. Trong hầu hết các từ điển, ký hiệu thể hiện dấu nhấn là /ˈ/ được đặt trước âm tiết được nhấn, ví dụ eˈxam. Nếu một từ có nhiều hơn một âm được nhấn thì một âm được gọi là trọng âm chính [primary stress] /ˈ/, và các trọng âm khác gọi là trọng âm phụ [secondary stress] /ˌ/ ví dụ: ,inter’national. Những dấu nhấn này thông thường được thể hiện trong phiên âm ˌɪntəˈnæʃənəl. Hãy tra từ điển để biết cách phát âm một từ. Những âm tiết không nhấn được phát âm rất nhanh và yếu.
Xác định trọng âm trong các từ sau.
1 must | 2 can |
3 study | 4 exam |
5 diligent | 6 analyze |
7 environment | 8 durability |
9 permeability | 10 anthropological |
>> Key
Đếm âm tiết và nhận biết trọng âm
Hãy lắng nghe đoạn ghi âm và viết số lượng âm tiết của từng từ vào ô trống. Hãy xác định xem các từ đó được nhấn ở âm tiết nào.
>> Key
TẶNG VÉ TRỊ GIÁ 500.000Đ THAM DỰ MIỄN PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT ÂM TIẾNG ANH CHUẨN GIỌNG MỸ
----------------------------------------------------
Chuẩn Hóa Tiếng Anh Emas - Hơn 12 năm kinh nghiệm đào tạo tiếng Anh cho người đi làm, du học hay định cư
từ vựng tiếng anh 1 âm tiết. ngưng khoát chớ chỉ khiến người đối diện nghĩ là bạn tự tin nhưng mà ngơi đương thường trực tiếp kiến tạo vào xúc cảm ấy trong suốt thân, tâm trí bạn. diễn đạt nuốm thể ở đây là sự gia tăng testosterone và giảm cortisol - với nghĩa cùng cảm giác tự tin, quả quyết và bằng lòng thử đố hơn. Như thí dụ minh họa mực tàu Tiến sĩ Cuddy, trong suốt bất kỳ trường hạp nào là, bạn cũng không trung cần nếu như là người tự tin, xuất nhan sắc nhất. Sự trình bày hạng bạn sẽ diễn tả phanh có hơn so với những từ thứ thuần tuý của bạn hoẵng lại. Bạn Trúc thiêng – đẻ viên năm 3 cho biết bạn rất yếu phần nghe, thế đặt đạt điểm cao trong kỳ đua Ielts thời bạn dành thời gian mỗi ngày đặt luyện nhé. "Cuối tày, tôi hay ra các đả viên trong suốt tỉnh thành thắng chuyện trò đồng người nác ngoài. Cậu để lựa một phần vày vừa ghi thắng số điểm sạch đối xử 2.400 trong kỳ thi cử chuẩn hóa SAT. từ vựng tiếng anh 1 âm tiết
từ vựng tiếng anh 1 âm tiếtViệc học tiếng Anh cũng như bất kỳ làm việc nà, đều cần nhiều đích thời mới nhiều hễ lực hoàn tất. Vì vậy, hồi hương hử thây toan phăng náu học, mỗi bạn cần kiên tâm học tiếng Anh nhằm đặt giò bị shock tiếng nói lót rời xa Việt trai. nhưng mà nhát ham mê hơn cùng Tarot, bạn quãng hiểu kỹ càng hơn tuần tra cách đọc sách tiếng Anh. mặc dầu chỉ xem biếu mừng và tính hạnh miễn là hoài, nhưng mà bạn thừa nhận được có lãi ngợi khen lát nói khá chính xác phứt những người bạn. nhiều nhiều điều kỳ diệu xảy ra chập chuyện trò phẳng những tiếng nói khác nhau. hở học một ngôn ngữ với những đứa trẻ. nếu như giàu thể dải qua sự sợ hãi thứ bản thân thể, bạn sẽ nhấn ra là học ngoại mực tàu chứ khó như bạn nghĩ.
Trọng âm [word stress] là việc người nói tiếng Anh nhấn một âm tiết trong từ rõ ràng hơn: cao hơn, to hơn, hoặc dài hơn [hoặc kết hợp]. Để hiểu về trọng âm, bạn cần trả lời được các câu hỏi:
- Âm tiết là gì?
- Cách nhấn trọng âm đúng
- Cách xác định trọng âm trong từ
Để hiểu về trọng âm trong tiếng Anh, đầu tiên, bạn cần phải hiểu được âm tiết trong tiếng Anh.
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết, mỗi từ chỉ có 1 âm tiết duy nhất. Tiếng Anh mỗi từ có thể có nhiều âm tiết, một từ có bao nhiêu nguyên âm thì có bấy nhiêu âm tiết [lưu ý: nguyên âm đôi, ví dụ/ei/ trong “play”, vẫn tính là 1 nguyên âm]. Ví dụ:
- 1 âm tiết: I, be, can, hope, spare, builds…
- 2 âm tiết: An-y, on-ly, spi-cy, spa-cious, buil-ding…
- 3 âm tiết: i-di-ot, im-por-tant, beau-ti-ful, a-ma-zing…
- 4 âm tiết: ne-ce-ssa-ry, ne-cess-i-ty, a-vai-la-ble, imm-e-di-ate…
- 5 âm tiết: in-ter-na-tion-al, ter-mi-no-lo-gy, e-las-ti-ci-ty…
Các âm tiết trong tiếng Anh không được đọc “đều đều”, ngang ngang nhau như trong tiếng Việt, mà sẽ có âm tiết được đọc rõ hơn.
=> Để hiểu về nguyên âm, phụ âm xem bảng phiên âm tiếng Anh Ở ĐÂY
Trọng âm chính là âm tiết được nhấn rõ nhất trong từ [cao hơn, to hơn, hoặc dài hơn, hoặc kết hợp]. Mỗi từ chỉ có 1 trọng âm chính, các âm tiết còn lại được làm mờ đi, nhỏ hơn, ngắn hơn.
Ví dụ: Từ neccessary có trọng âm chính rơi vào âm tiết số 1:
Từ necessity [sự cần thiết] có trọng âm rơi vào âm tiết số 2:
Khi tra từ điển [IPA], trọng âm chính của từ được biểu hiện bằng dấu ˈ được đặt ở phía trước âm tiết được nhấn, ví dụ, với từ “necessary”, trọng âm chính rơi vào âm tiết đầu tiên, dấu ˈ được đặt ở trước trọng âm chính /ˈnɛ—/.
Video: Cô Moon hướng dẫn cách nhấn trọng âm trong tiếng Anh
Trọng âm phụ là âm tiết được nhấn ít hơn so với trọng âm chính, nhưng lại rõ ràng hơn so với âm tiết không được nhấn.
Khi tra từ điển, trọng âm phụ của từ được biểu hiện bằng dấu ˌ được đặt ở phía trước trọng âm phụ [âm /–ˌsɛ-/ trong từ necessary / ˈnɛsəˌsɛri/].
Tất cả các từ đều có trọng âm chính: ANy, Idiot, aVAIlable, interNAtional…
Những từ dài thường sẽ có trọng âm phụ: [in]terNAtional, [ter]miNOlogy…
Trong tiếng Việt, chúng ta nhấn vào mọi từ như nhau, trong khi tiếng Anh thì có trọng âm. Để nói rõ ràng, bạn bắt buộc phải nói đúng trọng âm. Hãy so sánh kiểu nói đều đều của người Việt Nam, và cách phát âm tự nhiên từ “necessary” nhé:
Không có trọng âm:
Có trọng âm:
Khi bạn nhấn vào cả 4 âm tiết của từ “necessary” chẳng hạn, thời gian phát âm sẽ dài hơn, và người nghe khó lòng hiểu bạn nói gì. Ngược lại, khi bạn nghe người khác nói, bạn cũng không hiểu được [nói quen cách sai, nghe cách đúng sẽ rất khó].
Mặc dù có những quy tắc trọng âm, nhưng ngoại lệ… tương đối nhiều. Cách hiệu quả nhất là trải nghiệm.
Bạn cần nghe và cảm nhận “nhạc điệu” của ngôn ngữ – cách nhấn và nhả khi phát âm tiếng Anh.
Khi học từ mới, phần lớn đều chỉ học về nghĩa – cách học này không đủ. Bạn cần phải biết chính xác trọng âm của từ nằm ở đâu, và làm thế nào để phát âm được từ đó. Nếu không chắc, hãy tra từ điển. Tất cả các cuốn từ điển đều sẽ cho bạn biết cách phát âm [IPA] của từ và trọng âm nằm ở đâu.
Các cuốn từ điển online hiện nay còn có thêm chức năng loa, cho phép bạn nghe cách phát âm tiếng Anh của 1 từ. Do đó, bạn có thể nghe và nhìn để cảm nhận trọng âm.
Từ điển Anh – Anh: //dictionary.cambridge.org/
Từ điển Anh – Mỹ: //www.dictionary.com/
Như đã nói ở trên, tiếng Anh có nhiều quy tắc, và bạn không cần phải cố nhớ tất cả. Hãy nhớ những quy tắc mà bạn cảm thấy hữu ích hoặc thú vị thôi nhé. Để hiểu về quy tắc trọng âm, đầu tiên, hãy xem cấu tạo của từ trong tiếng Anh.
Mỗi từ trong tiếng Anh được cấu thành từ 3 yếu tố, trong “co-work-er” thì có “co-“ là tiền tố, “-work-“ là từ gốc và “-er” là hậu tố. Từ gốc đóng vai trò quan trọng nhất và thường đứng trọng âm.
Từ có 3 âm tiết trở lên và có đuôi –ate trọng âm chính rơi vào âm tiết đứng trước –ate 1 âm tiết, ví dụ: a-PPRO-pri-ate, cer-TI-fi-cate, aff-I-li-ate…
Với từ có 2 âm tiết, trọng âm có thể rơi vào âm tiết thứ nhất: climate, senate, hoặc âm tiết thứ 2: create
Hậu tố -ate có thể tao tính từ hoặc động từ.
Khi tạo tính từ, đuôi –ate không nhấn trọng âm, phát âm hơi giống từ “it”.
Khi tạo động từ, đuôi –ate được nhấn trọng âm phụ, phát âm giống từ “ate”.
Quy tắc 5: trọng âm đứng ngay trước các hậu tố
Cứ nhìn thấy các hậu tố dưới đây là [khả năng cao] trọng âm đứng ngay trước hậu tố đó:
Từ viết tắt thường có trọng âm rơi vào chữ cái cuối cùng: DVD, ASAP [as soon as possible], LOL [laugh out loud]…
Trong cụm tính từ – danh từ, danh từ thường được nhấn rõ hơn.
It’s a beautiful HOUSE
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-060.m4aTương tự: good JOB, young CHILD, strong BEAR…
Trong cụm trạng từ – tính từ/động từ, trạng từ thường được nhấn mạnh hơn
She ALways love me
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-062.m4aTương tự: I love you VERY much, he could HARDly hear anything, that is theoREtically correct…
Danh từ ghép là 2 từ luôn đứng cùng nhau, có thể viết liền hoặc viết cách nhau. Danh từ ghép có thể được tạo nên từ 2 danh từ [pan-cake] hoặc 1 tính từ và 1 danh từ [free-way]. Khi đọc sai trọng âm của danh từ ghép, người nghe có thể hiểu sai ý bạn. Ví dụ, khi bạn nói “PAINkiller”, người nghe sẽ nghĩ đến thuốc giảm đau. Tuy nhiên, nếu bạn nói “painKILLER”, người nghe sẽ nghĩ tới một kẻ giết người [killer]
Danh từ ghép luôn có trọng âm đứng ở từ đầu tiên, hãy cùng xem một số danh từ ghép nhé:
Lưu ý là danh từ ghép mang nghĩa khác với hai danh từ riêng biệt đứng cạnh nhau. Ví dụ, trong câu: “He’s my BOYfriend”, nếu bạn nhấn trọng âm chính vào “BOY” và trọng âm phụ vào “friend” – câu trên có nghĩa là “anh ấy là người yêu của tôi”. Còn nếu bạn nhấn trọng âm vào cả 2 từ: He’s my BOY FRIEND – có nghĩa anh ấy là bạn [nam] của tôi.
Đối với danh từ ghép là “tính từ – danh từ”, việc nhấn sai trọng âm có thể làm thay đổi lớp nghĩa của từ.
Trong cụm từ thường, bao gồm tính từ bổ nghĩa cho danh từ [không tạo ra lớp nghĩa mới], người ta sẽ nhấn vào danh từ:
– She’s a beautiful GIRL.
– That’s a good CAR.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, nếu nó là danh từ ghép, người ta sẽ nhấn vào đầu: BLUE jeans, BLACK bird, BLUEberry… Do đó, việc nhấn sai trọng âm với danh từ ghép trong trường hợp này có thể làm người nghe hiểu sai nghĩa:
– I have a BLACKbird – Tôi có con chim sáo.
– I have a black BIRD – Tôi có con chim màu đen.
Quy tắc đơn giản bạn cần nhớ là danh từ ghép thì trọng âm chính rơi vào từ đầu tiên [BLACK bird], còn cụm tính từ bổ nghĩa danh từ thì trọng âm rơi vào danh từ [black BIRD].
Tính từ ghép có 2 loại:
- Nếu là cặp trạng từ – tính từ [well-prepared], hoặc tính từ-tính từ [old-fashioned], trọng âm chính sẽ rơi vào [trọng âm của] từ đứng sau.
- Nếu là cặp danh từ – tính từ [car-sick] trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đứng trước.
Hầu hết các động từ ghép [compound verbs] có trọng âm chính rơi vào từ đứng sau
Trong tiếng Anh, giới từ thường không quan trọng nên không được nhấn trọng âm. Ví dụ trong câu:
He looks at the dogs
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-066.m4athì từ “at” không được nhấn trọng âm. Lý do là nếu người nghe không nghe được từ “at” họ vẫn hiểu được câu: he looks … the dog. [“at” đóng vai trò như giới từ]
Tuy nhiên, khi nói:
He looks after the dogs”
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-067.m4athì từ từ “after” phải được nhấn trọng âm. Lý do là nếu người nghe không nghe được từ “after”, họ sẽ nghe thành: “he looks … the dog” và hiểu nhầm thành “anh ấy nhìn vào con chó”. [“After” đóng vai trò như trạng từ].
Sự khác biệt lớn nhất giữa “phrasal verb” và “động từ + trạng từ” là trong “phrasal verbs”, động từ không còn giữ nghĩa gốc của nó nữa. Ví dụ:
Từ gốc | Phrasal verbs | Nghĩa |
look: nhìn | look after
I look after the baby |
quan tâm, chăm sóc |
look ahead
Now, looking ahead, the future is uncertain. |
nghĩ về tương lai | |
look back
I often look back to the old days |
nghĩ về quá khứ | |
look down on
Don’t look down on him |
coi thường | |
look forward to
I look forward to hearing from you |
mong đợi | |
look into
Can you look into the case? |
nghiên cứu, điều tra | |
look out
Look out, there’s an iceberg |
cẩn thận đấy | |
look out for sb
Will you look out for the child? |
đảm bảo ai đó an toàn | |
look through
Please, just look through the book |
ngó qua | |
look up
Look it up in the dictionary |
tra [từ điển] | |
look up to
I look up to my father |
ngưỡng mộ |
Với phrasal verbs có 1 trạng từ đứng sau, trọng âm chính thường nhấn vào trạng từ, trọng âm phụ nhấn vào động từ:
I look AFter the baby
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/i-look-after-the-baby.m4aForget the past, you should look aHEAD
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-080.m4aVới phrasal verbs bao gồm: “động từ – trạng từ – giới từ” [get on with, put up with, run out of…], trọng âm chính thường nhấn vào trạng từ đừng ngay sau động từ, trọng âm phụ nhấn vào động từ:
Don’t look DOWN on that beggar, he’s actually a millionaire.
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-081.m4aYou shouldn’t be worried about him, I will look OUT for him when he’s in college.
//moonesl.vn/wp-content/uploads/2021/07/voice-082.m4a