Nộp lệ phí trước bạ nhà đất là gì năm 2024

Thuế trước nhà đất là gì, khi nào cần nộp lệ phí trước bạ, ai được miễn phí,... là những câu hỏi nhận được sự quan tâm của nhiều người. Giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm câu trả lời, hãy cùng KIẾN Á xem qua các thông tin trong bài viết sau.

Miêu tả về lệ phí trước nhà đất

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Nghị định 20/2019/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC

Lệ phí trước nhà đất là gì?

Tại Điều 90 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP quy định, Phí trước nhà đất (hay còn gọi là Thuế trước nhà đất) là khoản tiền mà người sử dụng nhà đất phải theo dõi khi kinh doanh, mua bán, chuyển giao, thừa kế nhà đất được cấp sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng.

Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các đối tượng phải có lệ phí trước bạ đất đai bao gồm:

  • Ngôi nhà được sử dụng để ở hoặc cho các mục đích khác.
  • Đất nông nghiệp và công nghiệp.

Vì vậy, công dân Việt Nam sở hữu bất động sản, tài sản chịu thuế trước nhà đất phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về thuế. Công dân không kê khai thuế trước địa chỉ nhà đất hoặc nộp thuế trước địa chỉ nhà đất sẽ bị xử lý theo luật.

Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 13/2022/TT-BTC quy định các trường hợp hợp lệ được miễn phí trước danh bạ, trừ trường hợp hợp lệ phải trả phí hợp lệ trước các sản phẩm bất thường as after:

  • Nhà ở, đất ở cho hộ nghèo, nhà ở được quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc tối thiểu khó khăn, vùng cao nguyên, vùng kinh tế khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.
  • Đất canh tác của các hộ dân khai hoàng phù hợp với bản đồ quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Tài sản là bất sản tồn tại dưới hình thức thừa kế, tặng cho vợ và chồng, cha với con, cha nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ chồng với vợ hoặc chồng. Vợ con, rể, ông bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột đều có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Những trường hợp yêu cầu tính phí trước bạn nhà đất

Công dân phải kê khai lệ phí trước các địa chỉ nhà trong các trường hợp sau đây:

Đăng ký, xử lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây dựng và các tài sản phụ trên đất khác.

  • Chuyển một phần hoặc chuyển toàn bộ nhà, đất.
  • Quyên góp một số hoặc tất cả các sản phẩm bất động sản của bạn.
  • Chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản, nhà, đất.

Khi nào cần thu hồi phí trước các địa chỉ nhà?

Điều 3 theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP về quy định phí trước bạ:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng Chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải bãi bỏ lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng quyền với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ các trường hợp thuộc diện miễn phí trước các nội dung theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo đó, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà phải thu phí trước các nội dung, trừ trường hợp được miễn phí. Các vấn đề phổ biến mà đăng ký bất kỳ sản phẩm được yêu cầu bao gồm:

  • Đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là cấp sổ đỏ lần đầu).
  • Chuyển toàn bộ hoặc chỉ chuyển một phần nhà, đất.
  • Tặng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
  • Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

Cách tính phí trước các địa chỉ nhà

Tùy theo mục đích chuyển đổi Quyền sử dụng đất mà người dân phải trả phí trước các địa chỉ khác nhau. Thông thường, cách xác định phí trước địa chỉ nhà thông qua 2 tình huống.

Số tiền chuyển giao cao hơn giá nhà đất của khu vực quy định

Trường hợp giá trị hợp đồng chuyển nhà đất cao hơn giá trị thực tế do UBND tỉnh quy định thì giá bán trong hợp đồng chuyển nhà nổi là giá tính phí trước nhà đất (quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật này). Nghị định số 20/2019/NĐ-CP và bổ sung một số Nghị định số 140/2016/NĐ-CP).

Công thức để xác định hiệu lực phí trước địa chỉ nhà trong trường hợp này là:

Phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển đổi

Số tiền chuyển giao thấp hơn giá nhà đất của khu vực quy định

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, giá tính phí trước bạ và mức thuế trước bạ là hai căn cứ để xác định số tiền hợp lệ trước bạ. Do đó, Thuế suất trước bạ 0,5% được áp dụng cho các tài sản như nhà và đất, mặc dù nó sẽ được xác định khác nhau trong từng trường hợp.

Lệ phí trước các đối tượng với đất

Phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 theo Bảng giá đất

Trường h ợp công ty cho thuê đất của Nhà nước với mục đích khác mà thời gian cho thuê ít hơn thời hạn quy định thì công thức tính phí trước các nội dung như sau:

Thời hạn thuê đất Giá đất tính phí trước bạ = giá đất trong bảng giá đất x thời hạn thuê đất 70 năm.

Công thức xác định phí trước địa chỉ nhà trong trường hợp này là:

  • Phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích x giá 1m2 x khối lượng còn lại %)
  • Giá tính phí trước nhà đất là giá do UBND tỉnh quy định
  • Giá 1m2 nhà ở là giá thực tế tại thời điểm xây dựng do UBND tỉnh công bố.
  • Khối lượng mã hóa còn lại do UBND tỉnh công bố theo quy định của pháp luật

Những câu hỏi liên quan đến lệ phí trước bạn nhà đất

Những tờ giấy cần chuẩn bị để kê khai thuế trước nhà đất

Chủ địa kê kê khai tiền phí trước địa giới đai với cơ quan có thẩm quyền phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Title khai báo phí trước các địa chỉ nhà đất bản chính
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp lệ được miễn phí trước bạ nhà đất.
  • Bản sao hợp lệ chứng minh tính hợp pháp của tài sản.
  • Bản sao hợp đồng chuyển đổi.

Thời hạn cuối cùng của các khoản phí trước đó của nhà đất là bao lâu?

Thời hạn nộp lệ phí trước địa chỉ nhà đất chậm nhất là 30 kể từ ngày đăng ký nhận được thông báo số tiền thuế trước bạ của cơ quan thuế.

Đến đâu để thu phí trước các bạn nhà đất?

Hộ gia đình, cá nhân lệ phí trước địa giới đai giáp tại chi nhánh Văn phòng đăng ký địa giới cấp huyện.

Đối diện với tổ chức kê khai lệ phí trước các địa chỉ địa giới đăng ký tại Văn phòng đăng ký địa giới cấp tỉnh.

Vừa rồi là những thông tin Hỗ trợ giải đáp thuế trước nhà đất là gì, hi vọng có thể giúp bạn đọc có thể xác định được ai là người phải kê khai thuế trước nhà đất và bao nhiêu. Nếu bạn thấy thông tin này hữu ích, vui lòng chia sẻ bài viết này với những người khác cũng quan tâm đến các vấn đề trên

Lệ phí trước bạ nhà đất ai chịu?

Theo quy định trên, người chịu lệ phí trước bạ là cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn là người có trách nhiệm kê khai và nộp lệ phí trước bạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lệ phí trước bạ nhà đất bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà đất được xác định thuộc một trong các đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo quy định. 1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%. Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5%.

Lệ phí trước bạ bao nhiêu phần trăm?

Mức thu thuế trước bạ ô tô mới năm 2024.

Nộp lệ phí trước bạ khi nào?

Căn cứ theo Điểm B Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thuế trước bạ cần phải được nộp trong khoảng thời gian không quá 30 ngày kể từ khi người sử dụng nhà, đất nhận được thông báo nộp lệ phí từ Cơ quan Thuế.