Ôn tập Sinh học lớp 7 giữa học kì 2

Đề cương ôn tập Sinh học 7 giữa kì 2 năm 2021 – 2022 là tài liệu cực kì hữu ích, tóm tắt lý thuyết và các dạng bài tập Sinh 7.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Sinh học 7 là tài liệu vô cùng quan trọng giúp cho các bạn học sinh có thể ôn tập tốt cho kì thi giữa học kì 2 sắp tới. Đề cương ôn thi giữa HK2 Sinh 7 được biên soạn rất chi tiết, cụ thể với những dạng bài, lý thuyết và cấu trúc đề thi được trình bày một cách khoa học. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Đề cương Sinh học 7 giữa kì 2, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Ma trận đề thi giữa kì 2 Sinh 7

Tên Chủ đề

Bạn đang xem: Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Sinh học 7 năm 2021 – 2022

[nội dung, chương…]

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Lớp lưỡng cư

Thích nghi ở nước của ếch.

Nhận biết ĐVCXS.

Hiểu tại sao ếch kiếm ăn ban đêm.

2,5 câu 2điểm

1 câu 0,5 điểm

1câu 0,5 điểm

½ câu 1điểm

Lớp bò sát

Đặc điểm cơ thể. Thụ tinh ngoài.

Vai trò của bò sát.

2,5 câu 2điểm

2 câu 1 điểm

½ câu 1 điểm

Lớp chim

Cấu tạo ngoài của chim bồ câu.

Cấu tạo cơ thể.

2 câu 3điểm

1câu 2,5 điểm

1 câu 0,5 điểm

Lớp thú

Sinh sản của thỏ.

Nhận biết cấu tạo các lớp ĐV.

Biết bảo bệ thú.

3 câu 3điểm

1 câu 0,5 điểm

1 câu1,5 điểm

1 câu1điểm

Tổng 10 điểm

5 câu 4,5 điểm

3,5 câu 3,5 điểm

½ câu 1điểm

½ câu 1 điểm

Câu hỏi ôn tập Sinh học 7 giữa kì 2

I. TRẮC NGHIỆM:

Hãy khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời đúng nhất:

Câu 1: Sự sinh sản của ếch khác cá ở điểm nào?

a] Thụ tinh ngoài.

b] Có hiện tượng ghép đôi.

c] Số trứng ít.

d] Hô hấp bằng mang.

Câu 2: Ếch là động vật có nhiệt độ như thế nào so với môi trường sống?

a] Nhiệt độ thay đổi phụ thuộc vào môi trường sống.

b] Nhiệt độ không phụ thuộc vào môi trường sống.

c] Cả a và b.

Câu 3: Ếch có mấy hình thức di chuyển?

a] 1

b] 3

c] 2

d] 4

Câu 4: Thằn lằn có 8 đốt xương cổ đảm bảo cho:

a] Đầu cử động linh hoạt.

b] Phát huy được các giác quan nằm trên đầu.

c] Tạo điều kiện bắt mồi dễ dàng.

d] Cả a,b,c đúng.

Câu 5: Một số bò sát sống trong nước nhưng chúng vẫn giữ được những đặc điểm điển hình của bò sát ở cạn là:

a] Chi có cấu tạo kiểu 5 ngón.

b] Da khô, thở bằng phổi.

c] Đẻ trứng trên cạn.

d] câu a,b,c

Câu 6. Đặc điểm nào dưới đây có ở các đại diện của bộ Cá sấu?

A. Có mai và yếm.

B. Hàm rất dài, có nhiều răng lớn mọc trong lỗ chân răng.

C. Trứng có màng dai bao bọc.

D. Da ẩm ướt, không có vảy sừng.

Câu 7. Hiện nay, trên thế giới có khoảng bao nhiêu loài bò sát?

A. 1300.

B. 3200.

C. 4500.

D. 6500.

Câu 8. Động vật nào dưới đây không có màng nhĩ?

A. Thằn lằn bóng đuôi dài.

B. Rắn ráo.

C. Cá sấu Xiêm.

D. Rùa núi vàng.

Câu 9: Hiện nay, lớp Thú có khoảng bao nhiêu loài?

A. 1600.

B. 2600.

C. 3600.

D. 4600.

Câu 10: Vận tốc nhảy của kanguru là bao nhiêu?

A. 20 – 30 km/giờ.

B. 30 – 40 km/giờ.

C. 40 – 50 km/giờ.

D. 50 – 60 km/giờ.

II. TỰ LUẬN:

Câu 1: Nêu đặc điểm chung của lớp thú?

Câu 2. Nêu ưu điểm của noãn thai sinh so với đẻ trứng?

…………….

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung đề cương

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo Dục

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Sóc Trăng [thptsoctrang.edu.vn]

Bộ Dơi gồm những thú bay.

- Nơi sống: trong hang động, kẽ đá, trên cây … 

- Đời sống: bay lượn

- Đặc điểm cấu tạo:

+ Cơ thể thon nhọn: giảm bớt trọng lượng khi bay

+ Chi trước biến đổi thành cánh da.

+ Cánh da là 1 màng da rộng phủ lông mao thưa, mềm mại nối liền cánh tay, ống tay, xương bàn và các xương ngón với mình, chi sau và đuôi.

+ Cánh của dơi: có màng rộng, thân ngắn, cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều 1 cách linh hoạt.

+ Đuôi ngắn

+ Chân yếu bám chặt vào cành cây. Khi bay chỉ cần rời vật bám, buông mình từ trên cao.

+ Bộ răng nhọn dễ dàng phá vỏ kitin của sâu bọ

- Ăn sâu bọ [dơi ăn sâu bọ], ăn quả cây [dơi ăn quả]. Ngoài ra, 1 số loài dơi còn ăn muỗi, hút máu, bắt cá, hút mật hoa giúp cho sự thụ phấn…

- Dơi có vai trò: tiêu diệt sâu bọ phá hại

Bộ Cá voi gồm những thú bơi

- Môi trường sống: sống ở biển

- Đặc điểm cấu tạo:

+ Thân hình thoi, lông gần như tiêu biến hoàn toàn.

+ Có lớp mỡ dưới da rất dày

+ Cổ không phân biệt với thân.

+ Vây đuôi nằm ngang

+ Bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc.

- Cấu tạo các chi:

+ Chi trước biến đổi thành vây bơi dạng mái chèo, song vẫn được nâng đỡ bởi các xương chi như ở động vật có xương sống khác. 

- Sinh sản: đẻ con, nuôi con bằng sữa

e. Bộ Ăn sâu bọ

+ Thú nhỏ, có mõm kéo dài thành vòi ngắn.

+ Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ gồm: những răng nhọn, răng hàm cũng có 3 – 4 mấu nhọn.

+ Thị giác kém phát triển, khứu giác phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dài ở trên mõm  thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.

- Đời sống: có tập tính đào hang, tìm mồi và sống đơn độc [trừ thời gian sinh sản và nuôi con].

f. Bộ Gặm nhấm

+ Bộ có số lượng loài lớn nhất.

+ Có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm: thiếu răng nanh, răng cửa rất sắc và cách răng hàm 1 khoảng trống gọi là khoảng trống hàm.

g. Bộ Ăn thịt

- Đặc điểm: bộ thú có bộ răng thích nghi với chế độ ăn thịt:

+ Răng cửa ngắn, sắc để róc xương

+ Răng nanh lớn, dài, nhọn để xé mồi

+ Răng hàm có nhiều mấu dẹp sắc để nghiền mồi

+ Các ngón chân có vuốt cong, dưới có đệm thịt dày  bước đi rất êm.

+ Khi di chuyển các ngón chân tiếp xúc với đất  con mồi chạy rất nhanh

+ Khi bắt mồi các vuốt sắc nhọn giương ra khỏi đệm thịt cào xé con mồi.

h. Các bộ móng guốc

+ Có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có sừng bao bao bọc, được gọi là guốc.

+ Chân thú thuộc bộ móng guốc có đặc điểm thích nghi với lối di chuyển nhanh:

+ Sống ở cạn

- Thú móng guốc gồm 3 bộ:

Bộ Guốc chẵn có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, ngón 2 và 5 nhỏ hơn hoặc thiếu ngón, ngón số 1 bao giờ cũng thiếu.

Bộ Guốc lẻ thú có 1 móng chân giữa phát triển hơn cả.

Bộ voi Có đủ 5 ngón, guốc nhỏ.         

i. Bộ Linh trưởng

- Gồm những thú đi bằng 2 chân, thích nghi với lối sống ở cây. Tứ chi phát triển thích nghi với việc cầm nắm, leo trèo.

- Bàn tay, bàn chân 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại.

- Tập tính:

+ Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính.

+ Sống theo bầy đàn [khỉ] hoặc sống đơn độc [đười ươi]

- Đại diện: Khỉ, vượn, khỉ hình người [đười ươi, tinh tinh, gorila].

6. Vai trò của thú

- Cung cấp thực phẩm: trâu, bò, lợn...             

- Sức kéo: trâu, bò…

- Cung cấp nguồn dược liệu quý như: sừng, nhung hươu, nai; xương hổ, mật gấu…

- Cung cấp nguyên liệu làm đồ mĩ nghệ: da, lông [hổ, báo…], ngà voi, sừng tê giác, xạ hương…

- Phục vụ du lịch, giải trí: cá heo, khỉ, voi…

- Tiêu diệt 1 số động vật gặm nhấm có hại cho nông, lâm nghiệp: mèo, chồn, cầy…

- Vật thí nghiệm: chuột bạch, khỉ, thỏ…

7. Đặc điểm chung của lớp Thú

- Là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất

- Có lông mao

- Bộ răng phân hóa thành 3 loại: răng cửa, răng nanh và răng hàm

- Sinh sản: thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ.

- Tuần hoàn: tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn và máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi

- Bộ não phát triển

- Động vật hằng nhiệt.

I. SỰ TIẾN HÓA CỦA TỔ CHỨC CƠ THỂ

Trong quá trình tiến hóa của động vật, các hệ cơ quan được hình thành và hoàn chỉnh dần thông qua quá trình phức tạp hóa, nghĩa là ở các hệ cơ quan có sự hình thành các bộ phận mới.

Các bộ phận này được hoàn thiện dần đảm bảo chức năng sinh lí phức tạp, thích nghi được những điều kiện sống đặc trưng ở mỗi loài.

→ Nhận xét: Các hệ cơ quan của động vật có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp.

Từ chưa phân hóa → tuyến sinh dục không có ống dẫn → tuyến sinh dục có ống dẫn 

- Sự phức tạp và hoàn thiện các cơ quan có ý nghĩa:

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ thể

+ Thích nghi với điều kiện sống thay đổi trong quá trình tiến hóa của động vật

II. TIẾN HÓA VỀ SINH SẢN

1. Sinh sản vô tính

- Sinh sản vô tính là: hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái.

- Có 2 hình thức sinh sản chính:

+ Phân đôi cơ thể: trùng roi xanh, trùng giày…

+ Mọc chồi: san hô, thủy tức…

2. Sinh sản hữu tính

- Hình thức sinh sản ưu thế hơn so với hình thức sinh sản vô tính.

- Có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực [tinh trùng] và tế bào sinh dục cái [trứng] → phôi.

- Có 2 hình thức:

+ Thụ tinh ngoài: trứng thụ tinh ngoài cơ thể mẹ [cá, ếch…]

+ Thụ tinh trong: trứng thụ tinh bên trong cơ thể mẹ [thằn lằn, chim, thỏ…]

- Cá thể lưỡng tính: có yếu tố đực và yếu tố cái trên cùng 1 cá thể [giun đất…]. 

- Cá thể phân tính: yếu tố đực và yếu tố cái trên 2 cá thể khác nhau [giun đũa, thú…].

3. Sự tiến hóa các hình thức sinh sản hữu tính

Tùy theo mức độ tiến hóa, sự hoàn chỉnh hình thức sinh sản hữu tính được thể hiện ở các mặt sau đây: sự thụ tinh, đẻ trứng hay đẻ con, sự phát triển phôi có biến thái hay trực tiếp, không nhau thai hoặc có nhau thai. Ngoài ra, còn thể hiện ở tập tính chăm sóc trứng và con non.

III. CÂY PHÁT SINH GIỚI ĐỘNG VẬT

- Theo học tuyết tiến hóa, những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau. Người ta có thể minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng 1 cây phát sinh.

- Đặc điểm cây phát sinh:

+ Cây phát sinh là một sơ đồ hình cây phát ra những nhánh từ một gốc chung [tổ tiên chung].

+ Từ các nhánh đó lại phát ra những nhánh khác nhỏ hơn từ những nguồn gốc khác nhau và tận cùng là 1 nhóm động vật.

+ Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiều thì số loài nhánh đó càng nhiều.

+ Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có mối quan hệ họ hàng gần nhau hơn.

Ví dụ: cá, bò sát, chim, thú có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn so với giáp xác, nhện và sâu bọ.

- Ý nghĩa cây phát sinh:

+ Cho biết mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật.

+ So sánh được nhánh nào có nhiều hoặc ít loài hơn nhánh khác.

I. ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT

- Đa dạng sinh học được biểu thị bằng số lượng loài. Sự đa dạng về loài được biểu thị bằng đặc điểm hình thái và tập tính của loài.

- Động vật phân bố rất rộng rãi trên Trái Đất do khả năng thích nghi cao của động vật đối với các điều kiện sống rất khác nhau trên các môi trường địa của Trái Đất như: các môi trường đới lạnh, đới ôn hòa, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa, hoang mạc …

- Tuy nhiên, ở những môi trường có khí hậu khắc nghiệt [đới lạnh, hoang mạc] độ đa dạng thấp vì chỉ có những loài thích nghi với điều kiện giá lạnh [môi trường lạnh] hoặc quá khô [hoang mạc] tồn tại.

- Môi trường nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, giới Thực vật phát triển phong phú, nên điều kiện sống đa dạng tạo điều kiện cho sự thích nghi đa dạng của nhiều loài, số loài lớn, độ đa dạng.

II. Những lợi ích của đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học được biểu hiện ở các nguồn tài nguyên về động vật. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người và tự nhiên:

- Cung cấp thực phẩm, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu: cá basa, tôm hùm …

- Cung cấp nguồn dược phẩm: 1 số bộ phận của động vật có thể được sử dụng làm thuốc

- Cung cấp sức kéo, phân bón: trâu, bò …

- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nhiệp: da, lông, sáp ong, cánh kiến …

- Có giá trị văn hóa: làm cảnh: chim cảnh, cá cảnh …

- 1 số loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại

- Cung cấp giống vật nuôi: gia cầm, gia súc và những vật nuôi khác …

- Hình thành các khu du lịch: vườn bách thú …

III. Nguy cơ suy giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học

- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:

+ Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.

+ Săn bắt, buôn bán động vật hoang dại, sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, các chất thải của nhà máy …

- Biện pháp:

+ Nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật.

+ Đấy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường

+ Tuyên truyền giáo dục trong nhân dân

+ Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và tăng độ đa dạng về loài

+ Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã và động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

IV. Biện pháp đấu tranh sinh học

1. Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm:

+ Sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại]

+ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

+ Gây vô sinh diệt động vật gây hại

- Mục đích: hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại

2. Biện pháp đấu tranh sinh học

a. Sử dụng thiên địch

* Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

- Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người ví dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các loại sâu bọ, chim bắt chuột, bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân…

* Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

+ Cây xương rồng: khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng

+ Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô] → ấu trùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. 

- Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.

b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

- Ví dụ:

+ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtraylia.

+ Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.

+ Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.

+ Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.

c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại

- Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực →ruồi cái không đẻ được

3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học

a. Ưu điểm

- Tiêu diệt sinh vật gây hại

- Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm [rau …]

- Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.

- Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém

b. Nhược điểm

- Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ:

+ Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém: kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh

- Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.

- Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.

- Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ

+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông: ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo: có hại

+ Chim sẻ vào mùa sinh sản: cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp: có ích.

1. Thế nào là động vật quý hiếm

- Động vật quý hiếm là những động vật có giá trị về: thực phẩm, dược liệu, mĩ nghệ, nguyên liệu công nghệ, làm cảnh, khoa học, xuất khẩu … và là những động vật sống trong thiên nhiên trong vòng 10 năm trở lại đây đang có số lượng giảm sút.

- Các cấp độ nguy hiểm của động vật quý hiếm:

+ Số lượng cá thể giảm 80%: rất nguy cấp [CR]

+ Số lượng cá thể giảm 50%: nguy cấp [EN]

+ Số lượng cá thể giảm 20%: sẽ nguy cấp [VU]

+ Loài động vật quý hiếm được nuôi hoặc bảo tồn: ít nguy cấp [LR]

2. Bảo vệ động vật quý hiếm

- Đẩy mạnh bảo vệ môi trường sống của chúng.

- Đẩy mạng việc chăn nuôi và xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên

- Cấm săn bắt, buôn bán trái phép

 Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề