Phiếu đánh giá rèn luyện theo thông tư 17 2023 năm 2024

  • /THÔNG BÁO CHUNG
  • / TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỂM RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022-2023

TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỂM RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022-2023

22/09/2023

Thực hiện Kế hoạch số 1936/KH-ĐHKTQD ngày 20/9/2023 vv Đánh giá Kết quả rèn luyện của SVCQ học kỳ II năm học 2022-2023. Khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị triển khai đánh giá Điểm rèn luyện (ĐRL) sinh viên hệ chính quy với nội dung cụ thể như sau:

Đối tượng

Quy trình

Thời gian

Lưu ý

Sinh viên hệ chính quy các khóa 62,63&64 và sinh viên từ khóa 61 trở về trước học theo tiến độ chậm (đang học cùng với sinh viên khóa 62,63&64)

1. Sinh viên tự đánh giá ĐRL

Hoàn thành tự đánh giá từ ngày 25/9/2023 đến 11h59 ngày 01/10/2023

- Sinh viên tự đánh giá bằng tài khoản cá nhân đăng nhập tại website:http://daihocchinhquy.neu.edu.vn/

Hướng dẫn sinh viên tự đánh giá online.pdf

Sinh viên từ khóa 61 Đối với sinh viên khóa 61 trở về trước đã đánh giá đủ ĐRL 07 học kỳ thì không phải đánh giá; trường hợp chưa đánh giá đủ thì đánh giá bổ sung bằng Phiếu đánh giá ĐRL bản cứng được up theo đường Link tại mục 4 và nộp bản cứng cho Thầy/Cô CVHT lớp đang học.

Phieu danh gia ket qua ren luyen cua sinh vien.pdf

2. Đánh giá ĐRL cấp Lớp

Hoàn thành ĐRL cấp lớp từ 02/10/2023

đến trước 17h00 ngày

11/10/2023

Các lớp Gửi Biên bản họp đánh giá ĐRL cấp lớp (mẫu Phụ lục 1) & Danh sách ĐRL cấp Lớp (mẫu trên hệ thống) về VP Khoa P.1403; bản mềm gửi vào email: [email protected] trước 17h00, Thứ 4 ngày11/10/2023

Hướng dẫn đánh giá ĐRL cấp lớp.pdf

3. Đánh giá ĐRL cấp Khoa

Dự kiến họp Hội đồng đánh giá ĐRL cấp Khoa: 14h00, Thứ 2 ngày 16/10/2023

Kết quả đánh giá ĐRL cấp Khoa sẽ được đăng lên website của Khoa từ 17h00 ngày 16/10/2023 đến 10h00 ngày 20/10/2023 để giải quyết các khiếu nại của sinh viên (nếu có)

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định về Quy chế công tác học sinh, sinh viên của Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương III.

Điều 2. Quyết định 37/QĐ-CĐGTVTTWIII ngày 02/8/2023 có hiệu lực thi hành kể từ Học kỳ I, năm học 2023-2024. Thay thế Quyết định số 31/QĐ-CĐGTVTTWIII ngày 22/02/2018 ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên hệ chính quy. Ban hành kèm theo quyết định này “Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện” của học sinh, sinh viên.

Điều 3. Trưởng các Phòng, khoa, giáo viên, học sinh-sinh viên và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

+ Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

+ Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

+ Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.

+ Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

- Đánh giá bằng điểm số:

+ Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

+ Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

(Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)

2. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS, THPT

2.1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS, THPT

- Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Giáo viên môn học căn cứ quy định trên nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

- Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức tại mục 2.2.

(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)

2.2. Kết quả rèn luyện của học sinh THCS, THPT trong từng học kì và cả năm học

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì:

+ Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

+ Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

+ Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

+ Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học:

+ Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

+ Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

(Khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].