Quai henle là gì

2020-09-09 10:17 PM

Đoạn dày của ngành lên quai Henle hầu hết không thấm nước. Do đó, hầu hết nước qua đoạn này vẫn ở lại trong lòng ống mặc dầu có một lượng lớn chất tan được tái hấp thu .Quai Henle gồm ba phần tính năng riêng không liên quan gì đến nhau : ngành xuống mảnh, đoạn lên mảnh và đoạn lên dày .

Nhánh cuối mảnh và nhánh lên mảnh, như tên gọi của nó, có một màng biểu mô mỏng không có diềm bàn chải, ít ty thể, và hoạt động trao đổi chất ở mức tối thiểu.

Bạn đang đọc: Vận chuyển nước và các chất ở quai Henle của thận

Đoạn xuống mảnh có tính thấm cao với nước và có tính thấm vừa phải với hầu hết những chất tan, gồm có Natri và urea. Chức năng của đoạn nephron này đa phần là khuyếch tán đơn thuần những chất tan qua màng. Khoảng 20 % nước được tái hấp thu ở quai Henle, và hầu hết xẩy ra ở ngành xuống mảnh , Ngành lên gồm có cả đoạn dày và mỏng dính, hầu hết không thấm nước, đặc thù này rất quan trọng để cô đặc nước tiểu . Đoạn dày của quai Henle, khởi đầu ở nửa sau của ngành lên, có tế bào biểu mô dày, ở đó có hoạt động giải trí trao đổi chất cao và có năng lực tái hấp thu tích cực Natri, Clo và Kali [ xem hình 28-8 ]. Khoảng 25 % lượng lọc của NAtri, Clo và Kali được tái háp thu ở quai Henle, nhất là ở đoạn dày ngành lên. Một lượng đáng kể những ion khác, như thể Calci, bicarbonate và magie cũng được tái hấp thu ở ddaonj dày ngành lên quai Henle. Đoạn mỏng dính ngành lên có hiệu suất tái hấp thu thấp hơn nhiều so với đoạn dày, và ngành xuống mỏng dính không tái hấp lượng thu bất kỳ chất tan nào .

Một thành phần quan trọng cho những chất được tái hấp thu ở đoạn dày ngành lên là bơm Natri-KaliATPase ở màng đáy tế bào biểu mô. Giống như ở ống lượn gần, tái hấp thu những chất tan khác ở đoạn dày của ngành lên quai Henle cũng được link ngặt nghèo với năng lực tái hấp thu của bơm NatriKali-ATPasae, cái giúp duy trì nồng độ thấp Natri ở trong tế bào .

Hình. Đặc điểm cấu trúc và luân chuyển siêu tế bào của quai Henle giảm dần [ trên ] và đoạn tăng dần dày của quai Henle [ dưới ]. Phần đi xuống của đoạn mỏng mảnh của quai Henle có năng lực thấm nước cao và thấm vừa phải với hầu hết những chất hòa tan nhưng có ít ty thể và ít hoặc không có sự tái hấp thu tích cực. Chi đi lên dày của quai Henle tái hấp thu khoảng chừng 25 % lượng natri, clorua và kali đã lọc, cũng như một lượng lớn canxi, bicarbonate và magiê. Phân đoạn này cũng tiết ra những ion hydro vào lòng ống . Nồng độ Natri ở trong tế bào thấp tạo nên một gradient thuận tiện cho Natri vận động và di chuyển từ lòng ống vào trong tế bào. Ở đoạn dày ngành lên, Natri chuyển dời qua màng đỉnh hầu hết nhờ quy trình luân chuyển cùng chiều 1 – natri, 2 – Clo, 1 – Kali. Protein mang luân chuyển cùng chiều này ở màng đỉnh tế bào, sử dụng nguồn năng lượng tạo ra bởi sự khuyếch tán Natri vào trong tế bào để hướng Kali tái hấp thu vào trong tế bào chống lại chiều gradient nồng độ . Đoạn dày của ngành lên quai Henle là nơi tính năng của thuốc lợi tiểu “ quai ”, ethacrynic acid và bumetanide, tổng thể đều ức chế hoạt động giải trí cuả protein luân chuyển cùng chiều Natri, 2 – Clo, Kali .

Đoạn lên dày cũng có chính sách luân chuyển ngược chiều Natri-hydro ở tế bào biểu mô giúp tái hấp thu Natri và bài tiết Hydro ở đoạn này .

Hình. Cơ chế luân chuyển natri, clorua và kali trong vòng tăng dần dày của Henle. Bơm natri-kali ATPase ở màng tế bào bên duy trì nồng độ natri nội bào thấp và điện thế âm trong tế bào. Chất đồng vận chuyển 1 – natri, 2 – clorua, 1 – kali trong màng tế bào sáng luân chuyển ba ion này từ lòng ống vào tế bào, sử dụng thế năng được giải phóng khi khuếch tán natri xuống một gradien điện hoá vào tế bào. Natri cũng được luân chuyển vào tế bào ống bằng phản luân chuyển natri-hydro. Điện tích dương [ + 8 mV ] của lòng ống so với dịch kẽ buộc những cation như Mg + + và Ca + + khuếch tán từ lòng ống vào dịch kẽ qua con đường nội bào . Ngoài ra còn có chính sách hấp thu cạnh tế bào của những cation, như Mg + +, Ca + +, Na +, và K +, ở đoạn dày ngành lên, tác dụng là những phân tử điện tích dương nhỏ trong lòng ống vào dịch kẽ. Mặc dù protein đồng vận chuyển 1 – Natri, 2 – CLo, 1 – Kali chuyển dời một lượng bằng nhau những anion và cation vào trong tế bào, vẫn có một lượng nhỏ ion Kali rò rỉ vào lòng ống, tạo nên điện tích dương khoảng chừng + 8 milivolt ở trong lòng ống. Lực tích điện dương này giúp những cation như Mg + + và Ca + + khuyếch tán từ lòng ống qua khoảng chừng gian bào vào dịch kẽ .

Đoạn dày của ngành lên quai Henle phần đông không thấm nước. Do đó, hầu hết nước qua đoạn này vẫn ở lại trong lòng ống mặc dầu có một lượng lớn chất tan được tái hấp thu. Dịch trong ngành lên trở lên rất nhược trương chảy về phía ống lượn xa, đặc tính này rất quan trọng giúp thận pha loãng hay cô đặc nước tiểu trong những điều kiện kèm theo khác nhau .

Các thuốc lợi tiểu trong đó nhóm lợi tiểu quai có đặc tính chung là làm tăng đào thải Natri và nước qua thận. Tác dụng này có được là do thuốc gây ức chế sự tái hấp thu ion Natri tại ống thận. Đặc tính này của lợi tiểu không được dùng để cân bằng nước và Natri trừ khi được sử dụng để điều trị tình trạng phù và tăng huyết áp động mạch.

Các thuốc lợi tiểu quai có tác dụng điều trị bệnh cao huyết áp và phù có nguyên nhân do suy tim hay suy thận.

2.1 Chế phẩm thường dùng

  • Furosemid [Lasix, Lasilix], viên 40 mg, dạng ống 20mg/2ml.
  • Thuốc lợi tiểu kháng Aldosteron[Verospiron]: Spiromide hàm lượng 50mg/20mg, 50mg/40 mg.

2.2 Cách sử dụng

  • Uống 20 – 80 mg/ngày, tác dụng 20 phút sau khi uống.
  • Tiêm tĩnh mạch 1-2 ống, tác dụng sau 3-5 phút. Tác dụng hết sau 4-6 giờ.
  • Liều tối đa tới 1000 mg/ngày [truyền tĩnh mạch qua bơm tiêm điện]

Lasix - thuốc lợi tiểu quai

  • Phần lớn lượng natri được lọc qua cầu thận [nước tiểu đầu] sẽ được tái hấp thu tại ống thận: Tại ống lượn gần [60 – 65%] và tại quai Henle [20%].
  • Sự di chuyển của NaCl tại các tế bào ở nhánh lên của quai Henle thông qua sự đồng vận chuyển Na-K-2Cl.
  • Các thuốc lợi tiểu quai gây ức chế trực tiếp sự tái hấp thu natri, kali và clo do khả năng cạnh tranh với kênh clo của quá trình đồng vận chuyển tại đoạn phình to của nhánh lên của quai Henle, làm tăng thải trừ các ion Natri, Clo và ion Kali. Vì vậy, nó cho phép thải tới 20 – 25% lượng Natri được lọc qua cầu thận, và có thể làm thải tới 30% lượng nước tiểu được lọc qua cầu thận.
  • Các thuốc lợi tiểu quai cũng có hoạt tính gây tăng thải Calci và Magie do ức chế khả năng tái hấp thu NaCl dẫn đến ức chế sự tái hấp thu các cation hóa trị 2 như Calci và Magie nguyên nhân do giảm chênh lệch điện thế ở màng tế bào.
  • Ngoài ra thuốc lợi tiểu quai có thể làm tăng thải trừ ion H+ [tác dụng yếu]. Ở người không có phù, các thuốc lợi tiểu quai vẫn có tác dụng nên vẫn có chỉ định với những trường hợp tăng huyết áp do làm giảm nồng độ ion Natri ngoại bào và thành mạch sẽ làm tăng tác dụng của thuốc hạ áp và làm giảm tác dụng của các hormon gây co mạch [như ADH].
  • Tác dụng lợi tiểu của thuốc lợi tiểu quai mạnh, do đó kéo theo tác dụng hạ huyết áp với những người có đang bị phù phổi, furosemid gây tăng thể tích tĩnh mạch, do đó làm giảm huyết áp tiền gánh cho thất trái trước khi thấy rõ tác dụng lợi tiểu.

Quai Henle

4.1 Tuần hoàn

  • Giảm thể tích máu trong trường hợp điều trị liều cao.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.
  • Hạ huyết áp thế đứng.

4.2 Chuyển hóa

  • Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magie huyết, giảm calci huyết, tăng acid uric huyết, nhiễm kiềm do giảm clo huyết.
  • Tăng tạm thời nồng độ cholesterol và triglycerid trong huyết tương.
  • Tăng glucose huyết, glucose niệu.

4.3 Da

Phản ứng dị ứng, phát ban da, viêm mạch, dị cảm.

4.4 Tai

Gây độc tính dây VIII gây điếc, ù tai, giảm thính lực có hồi phục [ở liều cao].

4.5 Gây mất nước và điện giải

Mệt mỏi, chuột rút, hạ huyết áp.

Ngoài ra, còn có những tác dụng không mong muốn khác: Tăng đường máu, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan – thận, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, sẩn ngứa, tê bì...

Người bệnh mệt mỏi

5.1. Chỉ định của thuốc lợi tiểu quai

  • Phù có nguyên nhân do tim [suy tim], gan [xơ gan] và thận [suy thận, viêm cầu thận, hội chứng thận hư].
  • Suy thận mạn tính: Các thuốc lợi tiểu quai là lựa chọn ưu tiên, liều đáp ứng phụ thuộc mức độ suy thận [furosemide từ 40 – 500 mg/ngày].
  • Tăng huyết áp: Sử dụng duy nhất thuốc lợi tiểu quai hoặc phối hợp các nhóm thuốc hạ áp khác [tác dụng hiệp đồng]. Tuy nhiên, nhóm thuốc lợi tiểu quai không được khuyến cáo trong điều trị tăng huyết áp ngoại trừ trường hợp có suy giảm chức năng chức năng thận.
  • Suy tim.

Các chỉ định cấp cứu:

  • Phù phổi cấp
  • Cơn tăng huyết áp cấp tính
  • Tăng calci máu [ung thư di căn xương, đa u tủy xương].
  • Tình trạng tăng calci máu thông thường hay kèm theo dấu hiệu mất nước nên sử dụng thuốc lợi tiểu quai kèm theo truyền dịch.

Người bệnh bị suy thận mạn tính

5.2. Chống chỉ định của thuốc lợi tiểu quai

  • Tắc nghẽn hoàn toàn đường tiết niệu [Bí đái do phì đại tiền liệt tuyến, sỏi niệu quản gây ứ nước thận, sỏi niệu đạo...]: Giải quyết tình trạng tắc nghẽn được ưu tiên hàng đầu trước khi cho lợi tiểu [đặt sonde tiểu, mở thông bàng quang, dẫn lưu bể thận qua da, can thiệp hoặc mổ lấy sỏi,...].
  • Huyết động không ổn định, hạ huyết áp hoặc huyết áp thấp.
  • Dấu hiệu của tình trạng mất nước, mất điện giải [da khô, niêm mạc khô, khát nước, có nếp véo da]: Ưu tiên bồi phụ thể tích tuần hoàn trước.
  • Tình trạng cô đặc máu: Xét nghiệm công thức máu kiểm tra, cần bù đủ thể tích tuần hoàn trước, bù áp lực keo trong hội chứng thận hư.
  • Phù và tăng huyết áp do có thai do có thể gây cạn ối, gây thiếu máu thai và teo thai.

Tuy nhiên thuốc lợi tiểu quai có thể chỉ định trong điều trị phù do bệnh lý tim, gan, thận ở phụ nữ có thai [chống chỉ định tương đối] với những trường hợp phù to, tiểu ít, có nguy cơ xuất hiện các biến chứng tim mạch [huyết áp tăng cao, phù phổi cấp] hoặc có suy thận tiến triển.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề