So sánh 2 ban chevrolet colorado năm 2024

Ford Ranger và Chevrolet Colorado là hai dòng xe bán tải nổi tiếng đến từ nước Mỹ và đều có doanh số bán chạy tại Việt Nam.

Giá bánTại Việt Nam, người dùng sẽ 7 sự lựa chọn cho dòng xe Ford Ranger, trong đó Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 là bản cao cấp nhất. Giá bán cụ thể như sau:

Phiên bảnGiá bán [gồm VAT][VNĐ]Ranger XL 2.2L 4X4 MT634,000,000 Ranger XLS 2.2L 4X2 MT659,000,000 Ranger XLS 2.2L 4X2 AT685,000,000 Ranger XLT 2.2L 4X4 MT790,000,000Wildtrak 2.2L AT 4x2837,000,000 Ranger Wildtrak 2.2L AT 4X4866,000,000 Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 925,000,000

Trong khi đó, Chevrolet Colorado ra mắt thị trường Việt Nam 5 phiên bản, trong đó Colorado LTZ 2.8L – High Country là bản cao cấp nhất.

Phiên bảnGiá bán [gồm VAT][VNĐ]Colorado LT 2.5L – 4×2 MT624.000.000Colorado LT 2.5L – 4×4 MT649.000.000Colorado LT 2.5L – 4×2 AT651.000.000 Colorado LTZ 2.8L – 4×4 AT809.000.000Colorado LTZ 2.8L – High Country839.000.000

Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 và Colorado LTZ 2.8L – High Country là 2 phiên bản được sử dụng trong bài so sánh này.

Động cơNhìn chung, cả 2 mẫu xe bán tải này đều sử dụng động cơ Turbo Diesel, hộp số tự động 6 cấp, và đều có khả năng lội nước 800 mm. Ranger Wildtrak có công suất 200 mã lực tại 3000 vòng/phút, trong khi đó Colorado LTZ 2.8L – High Country có công suất 197 mã lực tại 3600 vòng/phút. Như vậy, về công suất, Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 có phần nhỉnh hơn so với đối thủ.

Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 Colorado LTZ 2.8L – High CountryĐộng cơTurbo Diesel 3.2L i5 TDCiTurbo Diesel 2.8L DI DOHCDung tích xi-lanh [cc]3198 Công suất cực đại [mã lực/vòng/phút]200 mã lực tại 3000 vòng/phút197 mã lực tại 3600 vòng/phútMô-men xoắn cực đại [Nm/vòng/phút]470 Nm tại 1750-2500 vòng/phút500 Nm tại 2000 vòng/phútHộp sốSố tự động 6 cấpSố tự động 6 cấpTiêu chuẩn khí thảiEURO 4EURO 4

Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 sử dụng động cơ Turbo Diesel 3.2L i5 TDCi

Colorado LTZ 2.8L – High Country sử dụng động cơ Turbo Diesel 2.8L DI DOHC

An toànCả 2 mẫu xe bán tải này đều có những tính năng an toàn khá giống nhau. Riêng Ranger Wildtrak 3.2L AT 4X4 có 6 túi khí, còn Colorado LTZ 2.8L – High Country chỉ được trang bị 2 túi khí. Xét về xuất xứ, Chevrolet Colorado và Ford Ranger đều là sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan. Nếu so sánh trên 2 phiên bản cao cấp nhất tức Chevrolet Colorado HighCountry VGT 4x4 819 triệu và Ford Ranger WildTrak 2.0 4x4 918 triệu thì Colorado kém đối thủ gần 100 triệu đồng. Với bất cứ một mẫu xe dưới tầm 1 tỷ nào thì con số 100 triệu này cũng rất đáng nói, sẽ ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua xe của người tiêu dùng. Vậy nên, chúng ta hãy cùng đi sâu vào phân tích xem thực lực của Ranger có thực sự vượt trội hơn Colorado đủ để lấp đầy khoảng cách 100 triệu này không. Mitsubishi Triton sở hữu động cơ MIVEC danh tiếng, không gian hàng ghế thứ 2 thoải mái và khả năng chuyên chở nổi bật. Chevrolet Colorado cơ bắp, đậm chất Mỹ và dày đặc tính năng an toàn. Đâu sẽ là lựa chọn phù hợp hơn với cá nhân bạn ?

Giá bán

Bước sang thế hệ mới, Triton được phân phối ở Việt Nam với 2 biến thể chính là:

Mitsubishi Triton 4×2 AT MIVEC: 730.500.000 VNĐ Mitsubishi Triton 4×4 AT MIVEC: 818.500.000 VNĐ

Trong khi đó, Chevrolet Colorado gồm:

Colorado 2.5L 4×4 AT: 789.000.000 VNĐ Colorado High Country 2.5L 4×4 AT: 819.000.000 VNĐ

Trong bài viết hôm nay, Mitsubishi Hải Dương sẽ so sánh nhanh hai phiên bản cao nhất: Triton 4×4 AT MIVEC và Colorado High Country 2.8L 4×4 AT.

Ngoại thất

Ở bảng thông số kích thước, dễ dàng nhận thấy sự chênh lệch không nhỏ khi Triton là mẫu bán tải gọn gàng bậc nhất phân khúc còn Colorado lại là một “gã khổng lồ”. Cầm lái Colorado LTZ trên đường phố quả thật sẽ đầy tự tin, nhưng nếu đi vào những đoạn đường nhỏ hẹp hay giờ tan tầm đông đúc thì sự nhanh nhạy và bán kính quay vòng chưa đến 6 mét của Triton MIVEC lại rất hữu ích.

Hai chiếc pick-up đến từ Đông Á và Bắc Mỹ chọn cho mình phong cách riêng, đại diện cho từng nền văn hóa cũng như “khí chất” của từng nhà sản xuất. Thế hệ thứ sáu của mẫu xe Nhật Bản nổi bật và thể thao hơn rất nhiều với ngôn ngữ Dynamic Shield. Các đường nét dứt khoát, cứng cáp hơn hay vì bo tròn như trước. Điểm nhấn “ăn tiền” nhất chính là mặt ca-lăng dạng chữ X đặc trưng của Mitsubishi. Trong khi đó, đối thủ Colorado vẫn duy trì vóc dáng cơ bắp, hầm hố vốn có của bán tải Mỹ.

Hệ thống chiếu sáng trên Triton mới là đèn pha Bi-LED bóng projector, Colorado là bóng halogen thường. Cả hai đều tích hợp đèn LED ban ngày, đèn hậu LED, gương chiếu hậu gập/chỉnh điện tích hợp đèn LED báo rẽ, đèn phanh trên cao ở phía sau. La-zăng hợp kim có cùng kích thước 18-inch.

Ở tiêu chí chở hàng, tuy có thể tích thùng hàng nhỉnh hơn đối thủ nhưng hai hốc bánh trên Colorado lại bố trí choáng mất kha khá không gian cũng như Chevrolet đã bỏ quên các vị trí móc dây để cố định đồ đạc. Về phía Triton, tuy “nhỏ con” nhưng tổng tải trọng của bốn phiên bản đều vượt hơn một tấn [Colorado chở dược 684 kg], thùng hàng được chăm chút kĩ lưỡng hơn thật sự mang đến lợi thế cho mẫu xe của Mitsubishi.

Nội thất

Bên trong cabin, hai mẫu xe khá tương đồng với thiết kế hướng đến sự tiện dụng cho hành khách, không gian rộng rãi thoải mái và danh sách các trang bị cũng so kè từng chút một.

Các vị trí ngồi ở Triton MIVEC và Colorado LTZ đều được bọc da, ghế lái điều chỉnh điện và có tựa lưng ôm sát. Ở hàng ghế sau, Mitsubishi ứng dụng thiết kế J-line giúp tối ưu không gian ngồi cũng như độ nghiêng lưng ghế đạt 25 độ, chuyên trị những chuyến đi xa đường dài. Colorado tuy có khoảng để chân và khoảng cách đầu lên trần xe khá tốt nhưng lại chỉ trang bị 2 tựa đầu, nếu “đủ tải” và đi xa sẽ ít nhiều gây mệt mỏi cho hành khách thứ ba.

Ở bảng tablo, Triton mới sử dụng các đường nét mượt mà đầy phóng khoáng, kết hợp chất nhựa cứng và phủ nhũ bạc giúp nội không gian trở nên trang nhã hơn. Về phía Colorado, vẫn là phong thái mạnh mẽ, cứng cáp nhờ tạo hình gãy gọn của cửa gió, màn hình đa thông tin kết hợp và cụm điều khiển hình tròn của hệ thống điều hòa.

Triton MIVEC và Colorado LTZ sử dụng vô-lăng bốn và ba chấu bọc da cho cảm giác chắc tay, đầy đặn khi thao tác, việc điều chỉnh các tính năng thuận tiện nhờ vào các nút bấm được bố trí gọn gàng. Điểm cộng ở chiếc bán tải Nhật Bản là có thêm hai lẫy chuyển số thể thao, nút bấm start/stop và thiết kế theo ngôn ngữ Dynamic Shied hiện đại hơn với phong cách mang nặng chất “xe tải” trên Colorado.

Trang bị tiện nghi

Colorado LTZ 2019 trang bị màn hình cảm ứng 8-inch và hệ thống MyLink thế hệ II độc quyền từ Chevrolet, hỗ trợ kết nối điện thoại qua USB/Bluetooth/AUX và tương tích Apple Carplay/Android Auto, âm thanh 7 loa.

Mitsubishi Triton mới sử dụng màn hình cảm ứng 6.75 inch hiển thị đa thông tin, tích hợp AUX, USB, Bluetooth và Radio cùng khả năng kết nối Android Auto và Apple CarPlay, âm thanh 6 loa.

Các trang bị còn lại không quá khác biệt như hệ thống điều hòa tự động, hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control, cửa kính điều chỉnh điện, ổ cắm điện, gạt mưa tự động trước…Triton mới có thêm sạc không dây và ngăn chứa đồ khá tiện lợi cho người ngồi hàng ghế sau. Bù lại, Chevrolet tích hợp trên chìa khóa thông minh chức năng khởi động từ xa khá tiện lợi.

Động cơ – An toàn

Ở lần nâng cấp mới nhất, Chevrolet Colorado trang bị máy 2.5L Turbo tăng áp điều khiển cánh biến thiên mới [2.5L VGT] thay cho loại 2.8L trước đó. Động cơ này cho công suất tối đa đến 180 mã lực tại 3.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 440Nm tại 2.000 vòng/phút, đáp ứng tiêu chuẩn khí thải EURO 4, vượt bậc so với một số đối thủ chỉ đạt Euro 2 và tiêu tốn ít nhiên liệu hơn động cơ truyền thống. Đi kèm là hộp số tự động 6 cấp chuyển số khá mượt.

Mitsubishi Triton mới sử dụng động cơ DIESEL MIVEC 2.4L bằng hợp kim nhôm giúp trọng lượng đầu xe giảm đến 30 kg so với vật liệu gang. Đồng thời, công nghệ điều khiển van biến thiên điện tử cũng lần đầu tiên được áp dụng trên động cơ diesel giúp tăng công suất và mô-men đồng thời giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn.

Ngoài ra, Triton 2019 còn sử dụng hôp số AT 6 cấp mới, bổ sung nút chọn chế độ Địa hình [Offroad Mode] với 4 lựa chọn địa hình [Sỏi – Bùn – Cát – Đá] và là hệ thống Hỗ trợ xuống dốc – hệ thống sẽ tự đông phanh giúp duy trì tốc độ xuống dốc cho phép người lái xe di chuyển trên các con dốc trơn trượt an toàn hơn.

Một điểm đáng chú ý khác, Triton 4×4 AT MIVEC có thêm hai lẫy chuyển số trên vô-lăng và hệ thống gài cầu điện tử Super Select II bốn chế độ có khóa vi sai trung tâm độc nhất phân khúc, trong khi mẫu pick-up Hoa Kì chỉ có chức năng gài cầu điện tử ba chế độ và khóa vi sai cầu sau.

Tính năng an toàn trên 2 xe:

Kết luận

Mitsubishi Triton có giá bán hấp dẫn hơn, thiết kế nhỏ gọn di chuyển linh hoạt trong thành phố, hàng ghế thứ hai thoải mái kể cả khi đi xa và thùng hàng rộng rãi chuyên chở. Kết hợp với động cơ MIVEC cho khả năng vận hành mạnh mẽ, đây là lựa chọn thích hợp cho những ai yêu cảm giác lái, thường chở gia đình nhiều người hoặc kinh doanh vận tải hàng hóa. Trong khi đó, Colorado LTZ với chất Mỹ lại hướng đến các khách hàng nam tính, mạnh mẽ, đề cao tính công nghệ và an toàn của xe.

Chủ Đề