So sánh tây turesn và tràng giang

  • 1. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Tiết 80, 81: TRÀNG GIANG Huy Cận
  • 2. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Tên thật là Cù Huy Cận - Gia đình nhà nho nghèo ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. - Bản thân: I TÌM HIỂU CHUNG Tác giả 1 a. Cuộc đời (1919- 2005) + Năm 1939, ông đỗ tú tài toàn phần tại Huế. + Năm 1943, ông đỗ kĩ sư canh nông tại Hà Nội
  • 3. TRÀNG GIANG Phần 1/2
  • 4. TRÀNG GIANG Phần 1/2
  • 5. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 + Từ năm 1942, ông tham gia vào Mặt trận Việt Minh, tham dự Quốc dân đại hội Tân Trào, được bầu vào Ủy ban Dân tộc giải phóng toàn quốc. + Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, ông luôn giữ những chức vụ quan trọng trong Chính phủ và trong Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật.
  • 6. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 + Trước cách mạng tháng Tám, ông là nhà thơ lãng mạn với các tập thơ: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca. + Sau cách mạng tháng Tám, Huy Cận là nhà thơ cách mạng với các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Chiến trường gần đến chiến trường xa... b. Sự nghiệp ( sgk) Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
  • 7. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý. c. Phong cách thơ ( sgk) - Chất chứa nỗi buồn - Ông luôn khát khao và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người với tạo vật, giữa cá thể với nhân quần. - Mang màu sắc cổ điển: Huy Cận là nhà thơ cổ điển trong phong trào thơ Mới (Hoài Thanh).
  • 8. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới. d. Vị trí - Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại.
  • 9. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Tác phẩm: Tràng giang 2 a. Xuất xứ b. Hoàn cảnh sáng tác - Trích trong tập thơ Lửa thiêng (1940) - Là một trong những bài thơ hay và tiêu biểu nhất của HC trước CMT8. - Viết vào mùa thu năm 1939, và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước…
  • 10. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 c. Chủ đề - Nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn - Niềm khát khao tình người - tình đời - Lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
  • 11. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 d. Ý nghĩa nhan đề Từ Hán Việt Điệp âm ang Tràng giang Tràng giang (sông dài) Ý khái quát Màu sắc cổ điển Thể hiện đặc trưng phong cách thơ Huy Cận, vừa khái quát chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Gợi hình: không gian vô biên Gợi cảm: nỗi buồn rung động, âm vang lòng người
  • 12. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 e. Ý nghĩa lời đề từ Chủ thể là con người Con người bâng khuâng nhớ nhung trước trời rộng sông dài Con người bâng khuâng trước trời rộng nên nhớ sông dài Lời đề từ thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ: cả con người, tạo vật ngập tràn trong nỗi buồn sầu, nỗi thương nhớ bâng khuâng. Nỗi buồn của con người trước vũ trụ “BÂNG KHUÂNG TRỜI RỘNG NHỚ SÔNG DÀI” Chủ thể là tạo vật Trời rộng bâng khuâng nhớ sông dài
  • 13. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Sông Đà hùng vĩ và hung bạo 1 f. Bố cục: Khổ 1 Cảnh sông nước mênh mông. (gợi nỗi sầu buồn, cô đơn.) 4 đoạn Khổ 2 Cảnh được mở rộng, thêm cồn cát nhưng hoang vắng, trơ trọi. (Nỗi buồn của con người thấm đẫm vào không gian) Khổ 3 Cảnh có thêm màu sắc với bãi bờ tít tắp mà không chút niềm thân mật. (Con người khát khao giao hòa trong tình người, tình đời) Khổ 4 Cảnh hùng vĩ, rợn ngợp ( làm dậy lên trong lòng người nỗi nhớ nhà, nhớ quê) Tràng Giang
  • 14. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. II ĐỌC- HIỂU BÀI THƠ
  • 15. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 16. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Khổ 1 1 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng.
  • 17. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. - Động từ gợn  Gợi những con sóng nhỏ lăn tăn từ lòng sông trào lên mặt nước - Từ Hán Việt tràng giang  Mở ra không gian mênh mông  Những con sóng nước Cụm từ buồn điệp điệp (từ láy điệp điệp)  Vừa gợi hình, vừa gợi cảm Những con sóng lòng
  • 18. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Sóng nước dào dạt trên sông và lòng người cũng ngập tràn với những con sóng lòng. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng.
  • 19. TRÀNG GIANG Phần 1/2 LỚP 11 Văn học Việt Nam TRÀNG GIANG Phần 1/2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng.
  • 20. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Hình ảnh con thuyền  Gợi liên tưởng đến kiếp người nhỏ bé, nổi nênh - Động từ xuôi mái  Gợi sự phó thác, buông xuôi - Từ láy song song  Gợi sự thờ ơ, hờ hững Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. => Con thuyền lênh đênh thả mái xuôi dòng, phó mặc, buông xuôi. Câu thơ như chất chứa một nỗi buồn chia li, xa cách.
  • 21. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Thủ pháp đối lập thuyền về - nước lại  Sự chia lìa ngang trái - Cụm từ sầu trăm ngả  Nhấn mạnh nỗi sầu giăng mắc mênh mông, vô định Tâm cảnh đã hòa nhập ngoại cảnh Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng => Cảnh gợi sự chia lìa ngang trái bởi được nhìn qua đôi mắt của một con người đang cô đơn, u uẩn. Nỗi buồn ở câu thơ đầu tiên đến đây đã dâng thành nỗi sầu trăm ngả.
  • 22. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng
  • 23. TRÀNG GIANG Phần 1/2 - Cách viết đảo ngữ  Gây ấn tượng mạnh - Lựa chọn từ ngữ tinh tế: củi, một, cành, khô, lạc, mấy dòng  Giàu giá trị gợi hình, gợi cảm Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng + Một: ít ỏi, nhỏ bé + Cành: khô héo, mỏng manh + Lạc: trôi nổi, bập bềnh, mất phương hướng + Mấy dòng: thiên nhiên rộng lớn mênh mông + Khô: héo tàn, cạn kiệt nhựa sống + Củi: khô héo, gầy guộc
  • 24. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng - Cách viết đảo ngữ  Gây ấn tượng mạnh - Lựa chọn từ ngữ tinh tế: củi, một, cành, khô, lạc, mấy dòng  Giàu giá trị gợi hình, gợi cảm - Thủ pháp đối lập tương phản
  • 25. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng - Thủ pháp đối lập tương phản Củi một cành khô Mấy dòng Kiếp người tàn tạ, nhỏ bé Dòng đời nghiệt ngã
  • 26. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Cành củi lạc lõng giữa muôn ngả sông dài. Đây cũng là một hình ảnh biểu trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, cô đơn, mất phương hướng giữa dòng đời. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng
  • 27. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Cảnh sông nước bao la, rời rạc, hờ hững. Những hình ảnh sóng, thuyền, nước, củi khô giữa những dòng thơ đều trở nên nhỏ nhoi, bất lực, chia lìa chứ không hề hứa hẹn sự hội tụ, gặp gỡ.  Tất cả đều ngấm vị buồn sầu - nỗi sầu không gian. TIỂU KẾT
  • 28. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Từ láy lơ thơ + đảo ngữ  Lơ thơ những cồn cát nhỏ  Trên những cồn cát nhỏ, cây cỏ lơ thơ Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ, sự ít ỏi và bé nhỏ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. - Từ láy đìu hiu  Học từ Chinh phụ ngâm Non Kì quạnh quẽ trăng treo Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò Gợi sự hiu hắt, lạnh lẽo, thê lương
  • 29. TRÀNG GIANG Phần 1/2 => Cảnh có thêm cồn đất, gió thổi nhưng vắng vẻ, quạnh quẽ, càng khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt. Câu thơ chùng xuống như một tiếng thở dài man mác. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 30. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 31. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Câu thơ mở ra nhiều cách hiểu Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. không có tiếng vãn chợ làng xa
  • 32. TRÀNG GIANG Phần 1/2 đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa
  • 33. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Đâu Đâu đó (khẳng định): đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa Đâu có (phủ định): không có tiếng vãn chợ làng xa Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 34. TRÀNG GIANG Phần 1/2 tìm kiếm tiếng vãn chợ làng xa
  • 35. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Đâu Đâu đó (khẳng định): đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa Đâu có (phủ định): không có tiếng vãn chợ làng xa Đâu rồi (nghi vấn): tìm kiếm tiếng vãn chợ làng xa => Hiểu theo cách nào cũng chỉ hướng tới một không gian cô tịch, yên ắng đến tuyệt đối. Do vậy mà nỗi buồn càng thấm thía hơn. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 36. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Cụm từ “tiếng làng xa vãn chợ chiều” tiếng làng xa vãn chợ chiều Âm thanh xa xôi, ít ỏi, mơ hồ Âm thanh quen thuộc, thân thương Âm thanh gợi buổi chiều tàn tạ, buồn bã => Buổi chiều và chợ tàn: cộng hưởng để cùng khắc sâu hơn nỗi buồn của con người. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 37. TRÀNG GIANG Phần 1/2 => Không gian vắng vẻ, yên ắng. Lòng người đã buồn càng sầu buồn hơn. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 38. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 39. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Cụm từ nắng xuống trời lên + Động từ ngược hướng + Tiểu đối nắng xuống trời lên lên xuống Không gian được nên mở rộng ra thêm vô cùng. Gợi cả sự chia lìa: bởi nắng và trời mà lại tách bạch khỏi nhau. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 40. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Cụm từ sâu chót vót + Từ láy + Kết hợp từ độc đáo Cách diễn đạt mới mẻ, đầy sáng tạo của Huy Cận Chiều sâu của không gian, chiều sâu của tâm linh con người + Sâu: gợi ấn tượng về sự thăm thẳm, hun hút đến không cùng + Chót vót: khắc hoạ được chiều cao dường như vô tận Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 41. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Không gian càng cơi nới ra rộng lớn bao nhiêu thì con người càng lúc càng nhỏ bé đi bấy nhiêu. Nỗi cô đơn vì thế mà được khơi sâu thêm. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 42. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 43. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Cụm từ sông dài trời rộng  Nhắc lại câu thơ đề từ  Dài - rộng: được động từ hóa - Cách ngắt nhịp  Tạo ra sự tương phản Sông dài trời rộng Bến cô liêu Không gian một lần nữa được mở rộng đến bao la, vô tận. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 44. TRÀNG GIANG Phần 1/2 - Biện pháp liệt kê  Gợi sự hờ hững, rời rạc - Cụm từ bến cô liêu  Đem lại âm hưởng man mác buồn cho câu thơ, gợi nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sự sống quá nhỏ nhoi, hữu hạn. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 45. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Cảnh có thêm cồn đất, gió thổi nhưng vắng vẻ, quạnh quẽ, càng khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 46. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. Không gian vắng vẻ, yên ắng. Lòng người đã buồn càng sầu buồn hơn.
  • 47. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Không gian càng cơi nới ra rộng lớn bao nhiêu thì con người càng lúc càng nhỏ bé đi bấy nhiêu. Nỗi cô đơn vì thế mà được khơi sâu thêm. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 48. TRÀNG GIANG Phần 1/2 => Trên trời gió đìu hiu, dưới sông bến cô liêu. Tất cả trời đất và dòng sông đều vắng lặng, cô đơn, hiu hắt buồn. Con người ở đây trở nên nhỏ bé, có phần rợn ngợp trước thiên nhiên, vũ trụ và cảm thấy mình thật lạc loài. LỚP 11 Văn học Việt Nam TRÀNG GIANG Phần 2/2 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  • 49. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 TIỂU KẾT - Khổ thơ thứ 2 ( tiếp tục mạch tình ý của khổ 1) có thêm nhiều chi tiết. - Không gian mở ra với những cồn cát ven sông nhưng không vui hơn mà chỉ gợi sự thưa thớt, vắng vẻ. - Không gian được cơi nới theo nhiều chiều kích, vì thế mà rợn ngợp hơn. - Con người ở đây trở nên nhỏ bé, cảm thấy lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, vũ trụ chất cổ điển
  • 50. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. Khổ 3 3.
  • 51. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 + Ý nghĩa tượng trưng: kiếp người nổi nênh, lạc loài - Hình ảnh bèo dạt + Ý nghĩa tả thực: bèo trôi trên sông - Điệp từ hàng nối hàng  Gợi sự lặng lẽ, mênh mang - Câu hỏi tu từ về đâu  Gợi nỗi đau khắc khoải, hoài nghi, hoang mang về kiếp người trôi dạt, không phương hướng. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 52. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
  • 53. TRÀNG GIANG Phần 1/2 -Cảnh có thêm chi tiết nhưng không sinh động hơn mà vẫn trĩu nặng một nỗi sầu buồn. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 54. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 55. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Đò, cầu  Sự gần gũi, thân mật - dấu hiệu của cuộc sống Con người khát khao giao hòa trong tình người, tình đời. - Cấu trúc phủ định ... không... không  Phủ định hoàn toàn những kết nối của con người Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 56. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Từ láy mênh mông, số từ một  Nhấn mạnh hoàn toàn không có sự gắn kết nào, chỉ có thiên nhiên mênh mông, rợn ngợp. - Thủ pháp đảo ngữ, đối lập  Nỗi cô đơn đang bao trùm, vây kín, trước thiên nhiên rộng lớn, mênh mông Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 57. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Nhấn mạnh sự thiếu vắng tình người, thiếu vắng dấu hiệu cuộc sống. Cảnh vật vì thế thêm vắng lặng. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 58. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 59. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Đảo ngữ + từ láy lặng lẽ  Nhấn mạnh sự âm thầm, tĩnh lặng đến tuyệt đối - Liệt kê: bờ xanh, bãi vàng  Gợi lên sự nối tiếp không ngừng, sự trải dài, mở rộng miên man của không gian Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 60. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Cảnh vật tuy có thêm màu sắc, nhưng vẫn nhạt nhòa, vô cảm, rời rạc, không một mối dây ràng buộc gắn kết. Lòng người thấm thía sự cô đơn, lạnh lùng. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng; Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
  • 61. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 TIỂU KẾT - Khổ thơ thứ 3, tô đậm nỗi niềm trong khổ 2, mặt khác, có thêm nhiều màu sắc, chi tiết. - Không gian mở ra với những bờ xanh bãi vàng nhưng không tươi tắn hơn, sinh động hơn mà chỉ gợi sự lặng lẽ, hờ hững, không một mối tương cảm tương thông, thiếu vắng dấu vết của cuộc sống. - Con người khát khao được giao hòa trong tình người tình đời mà không thể.
  • 62. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 63. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Khổ 4 4 - Điệp từ lớp lớp  Tầng tầng, lớp lớp chất ngất mãi lên phía trời cao Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 64. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1  Học từ bài Thu hứng của Đỗ Phủ Mặt đất mây đùn cửa ải xa - Động từ đùn Mây như chuyển động, có nội lực từ bên trong, từng lớp từng lớp mây cứ đùn ra mãi. - Điệp từ lớp lớp Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 65. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Động từ đùn - Hình ảnh mây cao đùn núi bạc  Những núi mây trắng được ánh nắng chiếu vào như dát bạc - Điệp từ lớp lớp Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 66. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Thiên nhiên tráng lệ, hùng vĩ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 67. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 68. TRÀNG GIANG Phần 1/2 - Hình ảnh cánh chim trong trời chiều + Cổ điển: bút pháp ước lệ khi tả buổi chiều tà Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 69. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Hình ảnh cánh chim trong trời chiều  Bóng chiều vốn vô hình nhưng trong câu thơ này bóng chiều đã trở nên hữu hình, bởi sức nặng của bóng chiều đang khiến cánh chim phải chao nghiêng. - Nhà thơ đã hữu hình hoá cái vô hình. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. + Hiện đại: Cánh chim mang tâm trạng nhà thơ + Cổ điển: bút pháp ước lệ khi tả buổi chiều tà
  • 70. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Hình ảnh cánh chim trong trời chiều + Hiện đại: Cánh chim mang tâm trạng nhà thơ + Cổ điển: bút pháp ước lệ khi tả buổi chiều tà - Nhà thơ đã hữu hình hoá cái vô hình.  Hiện đại Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 71. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Hình ảnh cánh chim trong trời chiều Cánh chim bé nhỏ, lẻ loi. - Dấu hai chấm thần tình Gợi mối quan hệ giữa chim và bóng chiều: Chim nghiêng cánh nhỏ kéo bóng chiều cùng sa xuống, hay chính bóng chiều sa, đè nặng làm nghiêng lệch đôi cánh chim. - Nghệ thuật đối lập tương phản Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 72. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Thủ pháp đối lập tương phản Thiên nhiên kì vĩ Cánh chim bé nhỏ => Sự đối lập này đã tôn thêm vẻ đẹp cho cả hai. Hình ảnh cánh chim cũng chính là biểu tượng cho cái tôi nhỏ nhoi, cô đơn, lạc lõng trước cuộc đời ảm đạm, không có được một niềm vui sống. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 73. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 74. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 1 + Lòng quê: tâm hồn thi sĩ  Lòng yêu quê, nỗi nhớ quê, nhớ nhà + Từ láy dợn dợn  Gợi hình, gợi cảm - Sáng tạo từ ngữ  Nó diễn tả cái dợn lòng cứ tăng mãi lên, mạnh mãi lên theo những con sóng. + Từ vời  Sóng nước, sóng lòng cứ chảy tràn mênh mang. Gợi nỗi nhớ đang dâng ngập không gian, ngập cả lòng người.
  • 75. TRÀNG GIANG Phần 1/2 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 76. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Ý thơ của Thôi Hiệu: Tản Đà dịch: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Quê hương khuất bóng hoàng hôn Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu Không có khói sóng Có khói sóng Nỗi buồn bắt nguồn từ ngoại cảnh Nỗi buồn có căn nguyên từ trong cõi lòng - Cách nói phủ định: Khẳng định mạnh mẽ hơn lòng nhớ quê hương da diết khôn nguôi
  • 77. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Cách nói phủ định: không khói hoàng hôn  Không có khói sóng Nỗi buồn có căn nguyên từ trong cõi lòng => Khẳng định mạnh mẽ hơn lòng nhớ quê hương da diết khôn nguôi Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 78. TRÀNG GIANG Phần 1/2 => Nỗi buồn nhớ quê hương của nhà thơ đến đây đã được bộc lộ trực tiếp. Từ đó bài thơ mở ra một tình yêu lớn lao - Tình yêu quê hương đất nước thiết tha. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  • 79. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 TIỂU KẾT - Khổ thơ thứ 4 kết tinh nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Khổ thơ này đã thể hiện rõ lời đề từ toàn bài thơ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài. Ở khổ này vừa có trời rộng (lớp lớp mây cao đùn núi bạc), vừa có sông dài (vời con nước), có cả nỗi bâng khuâng (nhớ nhà). - Con người rợn ngợp trước không gian, trong lòng dậy lên nỗi nhớ quê hương tha thiết.
  • 80. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ 5 a. Đề tài, cảm hứng - Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng - Tràng giang đồng thời thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái tôi Thơ mới thời mất nước chưa tìm thấy lối ra.
  • 81. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 b. Chất liệu thi ca - Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ, nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều…)
  • 82. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 - Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…)
  • 83. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 c. Thể loại và bút pháp - Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối, bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả...; những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…) - Tràng giang lại cũng rất mới qua sự giãi bày trực tiếp cái tôi trữ tình (buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…)
  • 84. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 III TỔNG KẾT Nghệ thuật 1 - Thể thơ thất ngôn trang nghiêm cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà. - Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để : hữu hạn / vô hạn, nhỏ bé / lớn lao, không / có. - Những từ láy đìu hiu, chót vót, lơ thơ, điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn gợi nhịp điệu triền miên. - Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh… được sử dụng hiệu quả
  • 85. TRÀNG GIANG Phần 1/2 1 Nội dung 2 Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ một cái tôi đa sầu đa cảm với nhiều nỗi niềm - Nỗi sầu muộn vô biên: sầu vũ trụ, sầu thiên cổ, sầu nhân thế - Nỗi khát khao được giao hòa với con người, với cuộc đời - Nỗi buồn nhớ quê hương  Tràng giang là một bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc.