Sự khác biệt giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác

Sự khác biệt giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác là gì? Cùng tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây nhé.Mời các bạn tham khảo!

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị nguồn nhân lực song có thể thấy khái niệm này bao gồm các yếu tố sau:

  • Nhân lực : Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
  • Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..
  • Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân lực: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng v.v..
  • Mục đích là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì phát triển sức tiềm tàng của con người. Tổ chức có thể là một hãng sản xuất, một công ty bảo hiểm, một cơ quan của nhà nước, một bệnh viện, một viện đại học, liên đoàn lao động, nhà thờ, hãng hàng không hay quân đội… Tổ chức đó có thể lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp. Ngày nay tổ chức có thể là một tổ chức chính trị hay một tổ chức vận động tranh cử.

Như vậy quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức bất kể tổ chức đó có phòng hoặc bộ phận quản trị nhân sự hay không. quản trị nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị và nó có gốc rễ cùng các nhánh trải rộng khắp nơi trong một tổ chức.

Một số khái niệm khác

“Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó. Quản trị nguồn nhân lực đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và gắn với chiến lược hoạt động của công ty”.

Ở đây danh từ “Quản trị” bao gồm các khía cạnh nguồn nhân lực liên quan đến cơ cấu, điều hành và phát triển.

  • Cơ cấu: Xây dựng cách lãnh đạo cho nguồn nhân lực, tạo cho nguồn nhân lực các hệ thống (phù hợp với các yếu tố bên trong và bên ngoài DN) để điều khiển quá trình.
  • Điều hành: Nghĩa là chỉ đạo nhân lực trong ý nghĩa điều khiển cung cách ứng xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ thống nhân sự
  • Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn thiện liên tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.

Vậy Quản trị nguồn nhân lực là gì?

Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc , vật chất, thiết bị và con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến qui trình quản lý con người – một nguồn lực quan trọng của họ.

Quản trị nguồn nhân lực bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.


Quy trinh hoạch định nguồn nhân lực

Mục tiêu chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai phụ trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? rõ ràng câu trả lời sẽ là: mọi nhà quản lý trong doanh nghiệp.

Quản trị nguồn nhân lực là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty.

Nhưng dù ở bất cứ xã hội nào vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài nguyên nhân sự này tạo ra bộ mặt văn hoá của tổ chức, tạo ra bầu không khí có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hay lúc nào cũng căng thẳng bất ổn định.

Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ bản của quản trị bao gồm:

  • Chức năng hoạch định
  • Chức năng tổ chức
  • Chức năng lãnh đạo
  • Chức năng kiểm tra

Quản trị nguồn nhân lực như thế nào?

Nhiều tác giả coi các chức năng quản trị về hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra là trung tâm về các cuộc bàn luận về quản trị. Những chức năng hợp thành quá trình quản trị này, quá trình được hợp thành một cách từ từ để một việc nào đó đều liên quan đến quản trị bất kể theo kiểu tổ chức hay ở cấp quản trị nào. Khi luận giải về vấn đề này các nhà quản trị Harold, Koontz và Cyril nói. “Khi hành động theo khả năng quản trị của mình, các chủ tịch, trưởng phòng, đốc công, giám thị, trưởng khoa, giám mục và những người đứng đầu các cơ quan của chính phủ đều làm cùng một việc. Với tư cách nhà quản trị tất cả những người này phần nào đều tiến hành theo công việc được hoàn thành cùng với con người và thông qua con người. Với tư cách nhà quản trị, mỗi người trong số họ lúc này hay lúc khác đều phải được thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của những nhà quản trị”. Thậm chí một quản trị gia được việc cũng sử dụng các chức năng quản trị này. Mặc dù trong nhiều trường hợp các chức năng này cũng được sử dụng theo trực giác.

Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng đối với tổ chức và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy những mục tiêu và đối tượng đó được hoàn thành như thế nào. Khi kế hoạch đã được hình thành thì việc tổ chức trở nên quan trọng. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con người, vốn và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực.

Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

  • Phân tích công việc
  • Tuyển dụng nhân viên
  • Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.

Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.

Hai thuật ngữ quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực đều là những thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực kinh doanh. Hai thuật ngữ này có mối quan hệ tương đồng và có nhiều điểm giống nhau nếu bạn không phải là một người có kiến thức chuyên sâu về kinh tế thì việc phân biệt hai thuật ngữ này với nhau là một việc rất khó khăn. Chính vì vậy tại bài viết này chúng tôi sẽ đem đến cho bạn những nội dung của quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực qua đó phân biệt hai thuật ngữ này với nhau.

Sự khác biệt giữa nguồn nhân lực và các nguồn lực khác

1. Quản lý nhân sự là gì?

Quản lý nhân sự đây là công tác quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lao động – nhân lực của một đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp một cách hiệu quả và hợp lý. Đây là một bộ phận quản lý liên quan đến các công việc như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, phát triển và bồi thường cho lực lượng lao động và mối quan hệ của họ với tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức,…Bên cạnh đó, người làm quản trị nhân sự còn giữ vai trò tạo dựng cộng đồng, môi trường làm việc, lắng nghe, đưa ra quan điểm, nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân viên, sao cho đạt hiệu quả công việc cao nhất.

Chức năng chính của quản lý nhân sự được chia thành hai loại:

– Chức nănghoạt động: Các hoạt động của quản lý nhân sự là những công việc liên quan đến mua sắm, phát triển, bồi thường, đánh giá công việc, phúc lợi của nhân viên, sử dụng, bảo trì và thương lượng tập thể.

– Chức năng quản lý: Quản lý nhân sự sẽ có chức năng lập ra các bản kế hoạch, tổ chức, điều hành, chỉ đạo, tạo động lực và điều phối các hoạt động liên quan đến yếu tố con người trong doanh nghiệp.

2. Quản lý nguồn nhân lực?

Quản trị nguồn nhân lực có tên gọi tiếng anh là Human Resource Management (HRM) bao gồm tất cả các hoạt động, cơ chế chính sách và các quyết định quản lý liên quan đến mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp. Đây là hoạt động đòi hỏi người thực hiện phải có tầm nhìn chiến lược và gắn nó với chiến lược hoạt động của công ty.

Các doanh nghiệp hiện nay đều sở hữu các nguồn lực như tiền bạc, cơ sở vật chất, thiết bị và con người để tạo ra hàng hóa và dịch vụ, cung ứng ra thị trường. Do vậy, bên cạnh việc thiết lập các thủ tục và quy trình về cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị đảm bảo công việc trôi chảy, thì các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến quy trình quản trị nhân sự (con người) – một trong những nguồn lực vô cùng quan trọng

3. Sự khác biệt giữa Quản lý nhân sự và Quản lý nguồn nhân lực: 

Từ những phân tích trên về quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực ta có thể thấy được sự khác biệt giữa hai hoạt động này và sau đây chúng tôi sẽ chỉ ra sự khác biệt căn bản của hai hoạt đồng này:

Đối với hoạt động quản lý nhân sự được dùng để nói đến việc quản lý các bộ phận liên quan đến lực lượng lao động trong một doanh nghiệp còn đối với quản lý nguồn nhân lực là tên gọi dùng để nói đến chi nhánh quản lý, tập trung vào việc sử dụng nhân lực của một doanh nghiệp.

Để làm rõ hơn sự khác biệt giữa hai hoạt động này, chúng ta sẽ chia  nội dung thành nhiều tiêu chí khác nhau và thông qua đó từng chi tiết này tìm hiểu các vấn đề từ các phần nhỏ của đặc trưng của hai hoạt động quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực và xâu chuỗi nó lại tổng hợp để phân biệt sự khác nhau giữa hai hoạt động này:

Thứ nhất, Vai trò của người lao động

Đối với quản lý nhân sự xem người lao động là chi phí đầu vào của doanh nghiệp qua các hoạt động tuyển dụng, đánh giá năng lực trở thành một phần của doanh nghiệp

Đối với quản lý nguồn nhân lực xem người lao động là tài sản quý của doanh nghiệp, sau khi đã trở thành một phần của công ty thì công việc tiếp theo sẽ là vận dụng sao cho hiệu quả nguồn lực con người này để công ty phát triển.

Như vậy, người lao động trong quản trị nhân sự bị xem như một gánh nặng làm tăng chi phí đầu vào. Trong khi đó, với quản trị nhân lực, họ lại chính là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển.

Thứ hai, Mục tiêu đào tạo phát triển người lao động

Đối với quản lý nhân sự có chức năng giúp đỡ người lao động hướng đến thích nghi công việc mà họ đang đảm nhận tại các doanh nghiệp.

Quản lý nhân lực thì sẽ chú trọng đầu tư, nâng cao nghiệp vụ, trình độ cho người lao động, hướng họ thích nghi với công việc ở hiện tại và cả trong tương lai, phù hợp chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

Thứ ba, Tầm nhìn quản trị

Quản trị nhân sự sẽ tập trung chiến lược cho sự phát triển nhân sự trong giai đoạn ngắn hạn và trung hạn. Còn đối với Quản trị nhân lực thì chú trọng tính lâu dài của nhân lực nên tầm nhìn luôn hướng đến dài hạn.

Mọi chiến lược quản trị dù là ngắn, trung hay dài hạn đều có giá trị quan trọng đối với tổ chức. Vì vậy, xét về tầm nhìn quản trị, cả hai đang bổ sung cho nhau.

Thứ tư, Nhận định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Quản trị nhân sự chỉ tập trung vào thị trường tiêu thụ và sự phát triển của kỹ thuật công nghệ. Còn đối đối với Quản trị nhân lực luôn tập trung và nhận định vào yếu tố con người mới là quan trọng là lợi thế cạnh tranh lớn nhất của doanh nghiệp trên thị trường.

Đối với các doanh nghiệp các cuộc cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp với nhau thì tầm quan trọng và vai trò của nhân tài trong việc phát triển doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của doanh nghiệp. Dù là công nghệ kỹ thuật hay là việc mở rộng thị phần thì đều cần có sự tác động của con người tác động đến, cụ thể là người lao động tại doanh nghiệp. Vì vậy, xem nhân tài là lợi thế cạnh tranh chính là xu hướng của để không ngừng phát triển doanh nghiệp. Cạnh tranh trên thị trường cùng với xu hướng kinh tế biến đổi liên tục, nếu doanh nghiệp không thể thích nghi với nó thì đồng nghĩa doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi cuộc đua giành thị phần. Vì vậy, khi doanh nghiệp sở hữu một đội ngũ nhân sự năng động, linh hoạt sẽ là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Thứ năm, Yếu tố nâng cao hiệu suất công việc

Đối với quản trị nhân sự sẽ đánh giá cao các yếu tố về máy móc công nghệ và cơ cấu tổ chức trong quá trình vận hành và sản xuất của doanh nghiệp hơn so với yếu tố nhân sự. Còn đối với Quản trị nhân lực ngoài các yếu tố về máy móc công nghệ và cơ cấu tổ chức ở trên thì quản trị nhân lực còn đánh giá cao yếu tố chất lượng nguồn lao động trong doanh nghiệp. Quản trị nhân lực có sự đánh giá tổng quát và đầy đủ hơn khi kết hợp cả ba yếu tố máy móc, cơ cấu và chất lượng nhân sự.

Thứ sáu, Phương thức giữ chân nhân tài

Quản trị nhân sự chú trọng đến việc tăng lợi ích tài chính và cơ hội thăng tiến của nhân sự trong các doanh nghiệp.

Quản trị nhân lực về cơ bản cũng chú trọng đến lợi ích tài chính, cơ hội thăng tiến và thêm vào đó quản trị nhân sự còn chú trọng đến mức độ phù hợp của công việc so với năng lực của người lao động. Trong trường hợp người lao động được bố trí công việc không phù hợp với năng lực thì dù họ có cố gắng hoàn thành công việc đến đâu thì đều khó giành được cơ hội thăng tiến và cơ hội đem lại lợi ích tài chính cũng sẽ bị hạn chế.

Thứ bảy, Khả năng thích ứng của người lao động

Quản trị nhân sự sẽ tạo cho người lao động có những thói quen ổn định trong quá trình làm việc như bằng các thay đổi về nội quy,… vì vậy, họ rất ngại, thậm chí chống đối sự thay đổi đó. Còn đối với Quản trị nhân lực lại khuyến khích người lao động chấp nhận, đương đầu với thử thách. Vì vậy, khi có những biến động, thay đổi xuất hiện, khả năng thích ứng của người lao động rất cao.

Từ những nội dung so sánh ở trên giữa quản trị nhân sự và quản trị nhân lực đã cho ta thấy sự khác nhau giữa quản trị nhân lực và quản trị nhân sự không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả định hướng tương lai. Về tổng thể thì quản trị nhân lực khó khăn hơn, nhiều mục tiêu đặt ra cho việc phát triển nhân sự hơn. Vì vậy, hầu hết hiện nay, các doanh nghiệp thường tiến hành tuyển dụng các bộ phận quản trị nhân lực nhiều hơn là quản trị nhân sự. Chính vì vậy nếu như ứng viên muốn có triển vọng phát triển trong lĩnh vực này thì cũng nên hướng kế hoạch trau dồi, rèn luyện theo con đường quản trị nhân lực.

Từ những phân tích trên ta có thể tóm gọn lại, đối với Quản lý nhân sự thì coi nhân viên của mình như là công cụ hoặc máy móc trong khi Quản lý nhân sự thì lại coi nhân viên như một tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Ta có thể coi bộ phận Quản lý nguồn nhân lực là phiên bản nâng cao của Quản lý nhân sự.

Về vấn đề ra quyết định trong hoạt động và vận hành thì đối với quản lý nhân sự quyết định được ra khá chấm, còn đối với quản lý nguồn nhân lực thì lại tương đối nhanh. Trong Quản lý nhân sự có sự phân phối các sáng kiến ​​từng phần. Tuy nhiên, phân phối tích hợp các sáng kiến ​​là có trong Quản lý nguồn nhân lực.

Trong cơ sở của thiết kế công việc của quản lý nhân sự là phân chia công việc trong khi, trong trường hợp Quản lý nguồn nhân lực, nhân viên được chia thành các nhóm hoặc nhóm để thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào. Trong quản lý nhân lực thì các cuộc đàm phán dựa trên thương lượng tập thể đối với lãnh đạo công đoàn. Ngược lại, trong quản lý nguồn nhân lực, không cần thương lượng tập thể vì các hợp đồng riêng lẻ tồn tại với mỗi nhân viên.

Về tiền lương, trong quản lý nguồn nhân lực tiền lương được dựa trên đánh giá công việc. Không giống như quản lý nhân sự, nơi cơ sở của tiền lương là đánh giá hiệu suất.

Về hoạt động chủ yếu thì Quản lý nhân sự tập chung chủ yếu vào các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: tuyển dụng, trả thù lao, đào tạo nhân viên. Ngược lại, đối với quản lý nguồn nhân lực tập trung chủ yếu vào việc coi nhân viên là tài sản có giá trị, được định giá, sử dụng và bảo tồn.

Trên đây, là những thông tin cơ bản về quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực đã được chúng tôi tìm hiểu qua các tài liệu có liên quan; qua đó giúp người đọc có cái nhìn tổng quát khi đang tìm hiểu về quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực qua đó giúp tìm ra sự khác biệt giữa hai hoạt động này để phân biết chúng với nhau, hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích đối với bạn.