Thẩm định an toàn giao thông đường bộ là gì năm 2024
Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; giải quyết tai nạn giao thông đường bộ; tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Show
Điều 2. Đối tượng áp dụngLuật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên. 2. Giảm tốc độ là tình huống phương tiện tham gia giao thông thay đổi tốc độ thấp hơn tốc độ đang di chuyển để có thể dừng lại an toàn. 3. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. 4. Phương tiện tham gia giao thông là phương tiện hoạt động trên đường bộ, gồm: Xe cơ giới, xe thô sơ và xe máy chuyên dùng.
6. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng. 7. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. 8. Người điều khiển giao thông là Cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ. 9. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đi lại. 10. Tai nạn giao thông đường bộ là sự việc xảy ra khi người, phương tiện tham gia giao thông đang hoạt động trên đường bộ hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng khác nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an toàn giao thông đường bộ hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản. 11. Ùn tắc giao thông là tình trạng phương tiện giao thông bị dồn ứ, di chuyển với tốc độ rất chậm hoặc không thể di chuyển được ngoài ý muốn chủ quan. 12. Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp; đoàn xe tang. 13. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao thông được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật mà người tham gia giao thông phải chấp hành; nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia giao thông, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một nội dung của trật tự, an toàn xã hội. Điều 4. Nguyên tắc hoạt động về trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Hoạt động giao thông đường bộ phải trật tự, an toàn, kỷ cương, thông suốt; chủ động phòng ngừa tai nạn, vi phạm và ùn tắc giao thông; bảo vệ quyền con người khi tham gia giao thông trên đường bộ. 2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan chịu trách nhiệm chính. 3. Người tham gia giao thông phải chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác. 4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. 5. Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 5. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn. 2. Bảo đảm nhân lực, kinh phí, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 3. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật. Tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên và rộng rãi. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chịu trách nhiệm chính trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số, người nước ngoài. 5. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học. 6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý. Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, gồm:
đ) Cơ sở dữ liệu bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được kết nối, chia sẻ dùng chung giữa các cơ quan quản lý nhà nước. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. 2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng. 3. Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ. 4. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép; điều khiển phương tiện giao thông lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục. 5. Dùng tay sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. 6. Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế, quá kích thước giới hạn cho phép của xe; chở quá số người quy định; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định. 7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ. 8. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ. 9. Tự ý cắt, hàn, tẩy xóa, đục lại số khung, số máy, thay đổi màu sơn, cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. 10. Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số giả, gắn biển số không đúng vị trí, gắn biển số bị bẻ cong, bị che, lấp; làm thay đổi chữ, số, màu của biển số. 11. Khai báo không đúng hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. 12. Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe. 13. Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe, dịch vụ sát hạch lái xe không đủ điều kiện theo quy định. 14. Khai báo không đúng hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe. 15. Đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; rải đinh, vật sắc nhọn khác; đổ dầu nhờn, chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây, vật cản khác trên đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông. 16. Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ. 17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 18. Khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. 19. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại một trong các điều từ Điều 9 đến Điều 32 Luật này và hành vi khác do luật định có liên quan trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Chương IIQUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘĐiều 9. Quy tắc chung1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ. 2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. 3. Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em. 4. Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường hoặc có tín hiệu qua đường thì phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Điều 10. Chấp hành báo hiệu đường bộ1. Người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự như sau:
đ) Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H và công trình đường bộ khác;
2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
3. Hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông Đèn tín hiệu giao thông có 3 màu: màu xanh, màu đỏ, màu vàng.
4. Hiệu lệnh của biển báo hiệu đường bộ
đ) Biển phụ, biển viết bằng chữ: Người tham gia giao thông phải chấp hành theo thuyết minh, bổ sung nội dung trên biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển nguy hiểm và cảnh báo, biển chỉ dẫn. 5. Hiệu lực của vạch kẻ đường
6. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ và công trình an toàn giao thông đường bộ khác: Người tham gia giao thông phải chấp hành các quy định về khoảng cách, phần đường, làn đường, hướng đi để bảo đảm giao thông thuận lợi, an toàn giao thông. 7. Người tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, kể cả trong trường hợp hiệu lệnh trái với tín hiệu của đèn giao thông, biển báo hiệu hoặc vạch kẻ đường. 8. Ở nơi đường giao nhau vừa có đèn tín hiệu giao thông, vừa có biển báo hiệu đường bộ và vạch sơn, người tham gia giao thông phải tuân theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu. Trong trường hợp không sử dụng đèn tín hiệu giao thông để điều khiển giao thông theo từng làn đường riêng, người tham gia giao thông phải tuân theo tín hiệu đèn toàn bộ phần đường xe chạy theo hướng đi đến. Trong trường hợp đèn tín hiệu tắt hoặc có tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người tham gia giao thông phải tuân theo biển báo hiệu và vạch sơn theo thứ tự hiệu lực đã quy định tại khoản 1 Điều này. 9. Khi ở một vị trí đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời. 10. Trường hợp khi có tín hiệu đèn giao thông hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông phải dừng lại, nếu đã đi vượt qua vạch dừng tại nơi đường giao nhau mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông hoặc khi tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được phép đi nhưng phải giảm tốc độ, quan sát, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định; người đi bộ còn đang đi ở lòng đường nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo thì dừng lại ở vạch phân chia hai dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều. Điều 11. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. 2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn. 3. Các trường hợp phải giảm tốc độ
đ) Đi qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông;
Điều 12. Sử dụng làn đường1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.
5. Trên đường hai chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên trên một chiều xe chạy, phương tiện tham gia giao thông của chiều này không được đi vào làn đường của chiều ngược lại. Điều 13. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt1. Vượt xe là tình huống giao thông mà xe đi phía sau di chuyển sang làn đường hoặc phần đường bên cạnh để lên trước xe phía trước, sau đó trở lại làn đường hoặc phần đường đã di chuyển ban đầu. 2. Khi vượt, chỉ được phép vượt một xe và phải vượt về bên trái theo chiều di chuyển, trừ các trường hợp sau đây thì được vượt về bên phải:
3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã bật tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải. 4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, bật tín hiệu rẽ phải báo hiệu cho người điều khiển xe phía sau biết là được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây cản trở đối với xe xin vượt. Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện phía trước bật tín hiệu rẽ trái báo hiệu cho người điều khiển xe phía sau biết là chưa được vượt. 5. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, khi chuyển làn phải có tín hiệu báo hướng chuyển; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. 6. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
Điều 14. Chuyển hướng xe1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà phương tiện rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe. 2. Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và bật tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay đối với xe thô sơ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải được sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. 3. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác. 4. Không quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ; nơi có biển báo cấm quay đầu; trên đường một chiều, trừ khi có sự chỉ huy, điều khiển của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Điều 15. Lùi xe1. Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn. 2. Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Điều 16. Tránh xe đi ngược chiều1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình. 2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau:
Điều 17. Dừng xe, đỗ xe1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn. 2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh và đánh lái về phía lề đường. 3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:
đ) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
7. Trường hợp phương tiện gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển báo hoặc đèn cảnh báo ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết. 8. Khi hạ tầng giao thông đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khu vực và thời gian được dừng, đỗ xe trên đường phố. Điều 18. Mở cửa xe
Điều 19. Sử dụng đèn1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải bật sáng những đèn sau:
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:
3. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng. Điều 20. Sử dụng tín hiệu còi1. Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện trong các trường hợp sau đây:
2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ trong đô thị, khu đông dân cư và khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này. Điều 21. Nhường đường tại nơi đường giao nhau1. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính. 2. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường theo thứ tự sau đây:
đ) Xe rẽ phải;
3. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái. Điều 22. Qua phà, qua cầu phao1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông. 2. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao:
Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước. 3. Khi qua phà, phải chấp hành quy định sau đây:
4. Khi qua cầu phao, phải chấp hành quy định sau đây:
Điều 23. Giao thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt1. Khi có hiệu lệnh của nhân viên gác chắn, đèn đỏ sáng nhấp nháy, chuông kêu, chắn đường bộ đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe. 2. Khi tới đường ngang không có người gác, chắn đường bộ, chuông, đèn tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe và quan sát hai phía, khi không có phương tiện giao thông đường sắt tới mới được đi qua. 3. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hóa rơi đổ trên đường ngang, cầu chung đường sắt mà không thể di chuyển ngay khỏi phạm vi an toàn đường sắt, người điều khiển phương tiện và người có mặt phải kịp thời báo hiệu cho tàu dừng trước chướng ngại, đưa phương tiện, hàng hoá ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt. Điều 24. Giao thông trên đường cao tốc1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Luật này còn phải tuân thủ quy tắc sau đây:
2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường, nếu không thể di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.
Điều 25. Giao thông trong hầm đường bộNgười điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc phải tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Luật này còn phải tuân thủ các quy tắc sau đây: 1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu. 2. Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển báo hoặc đèn cảnh báo về phía trước và phía sau xe, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ. Điều 26. Quyền của xe ưu tiên1. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
đ) Đoàn xe tang. 2. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải lắp đặt còi, đèn ưu tiên theo quy định. Màu của tín hiệu đèn được quy định như sau:
3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được phép đi khi tín hiệu đèn giao thông màu đỏ, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. 4. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe qua trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở xe ưu tiên. 5. Chính phủ quy định cụ thể về đối tượng được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; tín hiệu của xe ưu tiên; quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên. 6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình dẫn đường của Cảnh sát giao thông. Điều 27. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:
2. Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông. Điều 28. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
Điều 29. Người đi bộ, người khuyết tật, người già yếu, phụ nữ mang thai, trẻ em tham gia giao thông1. Người đi bộ
đ) Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, già yếu, mắc bệnh tâm thần, trẻ em dưới 7 tuổi, phụ nữ mang thai khi đi qua đường. Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật này; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật này. 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) phải đội mũ bảo hiểm đúng loại cho người đi mô tô, xe máy và cài quai đúng quy cách. 3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi vào ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. 4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Điều 31. Người lái xe, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
2. Người lái xe, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm đúng loại cho người đi mô tô, xe máy và cài quai đúng quy cách. 3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. 5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy. Điều 32. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ1. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi sát mép đường bên phải; trường hợp cần cho vật nuôi đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn. Khi dừng trên đường bộ không được gây cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông khác. 2. Không được dẫn dắt vật nuôi đi vào phần đường dành cho xe cơ giới. 3. Không được thả vật nuôi trên đường. Chương IIIĐIỀU KIỆN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘVÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Mục 1ĐIỀU KIỆN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 33. Điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ các điều kiện sau:
Điều 34. Điều kiện xe thô sơ tham gia giao thông đường bộ1. Bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương. Điều 35. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đủ các điều kiện sau được cấp mới chứng nhận đăng ký và biển số:
2. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi đủ các điều kiện sau:
3. Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp đổi thuộc một trong các trường hợp sau:
4. Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:
5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời trong các trường hợp sau:
6. Thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được thực hiện trong các trường hợp sau:
Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe1. Công khai mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số; quy trình, thủ tục về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; thực hiện cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số khi đủ điều kiện theo quy định. 2. Tiếp nhận thông tin khai báo của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn, thay đổi địa chỉ chủ xe; mất chứng nhận đăng ký, biển số; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mất cắp. 3. Thông báo danh sách xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hỏng, bị phá hủy không sử dụng được và không được phép lưu hành theo quy định. 4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký, cấp biển số khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định. 5. Quản lý hồ sơ, dữ liệu đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định. 6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng1. Chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có quyền sau:
3. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong chứng nhận đăng ký phải thực hiện nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và chịu trách nhiệm liên đới khi giao phương tiện cho người khác vi phạm pháp luật; hợp tác với cơ quan có thẩm quyền để xác định người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm khi có yêu cầu. Mục 2NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 38. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 3 Điều này. Khi tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:
Trường hợp thông tin của các loại giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì không phải mang theo. 2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển và một trong các loại giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau:
Trường hợp thông tin của các loại giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì không phải mang theo. 3. Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật này và đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật này. 4. Người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông đường bộ phải có đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật này. 5. Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Điều 39. Giấy phép lái xe
đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B;
2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A2. Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng B. 3. Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương. 4. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
5. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp:
6. Thời hạn của giấy phép lái xe
7. Giấy phép lái xe quốc tế
Điều 40. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D2E, DE;
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về độ tuổi của người điều khiển phương tiện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe, xây dựng cơ sở dữ liệu về khám sức khỏe của người lái xe. Điều 41. Đào tạo lái xe1. Người có độ tuổi, sức khỏe đáp ứng quy định tại Điều 40 của Luật này nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo theo nội dung và chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe. 2. Nội dung đào tạo lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ. Kết thúc khoá học, người học lái xe được cơ sở đào tạo kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo. 3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B, C1, C, D2, D lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng BE, C1E, CE, D2E, DE.
5. Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D và các hạng BE, C1E, CE, D2E và DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. 6. Cơ sở đào tạo lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo lái xe. Cơ sở đào tạo lái xe phải có hệ thống giáo trình, giáo án, đội ngũ giáo viên theo quy định; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật về hệ thống phòng học, sân tập lái, xe tập lái, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giám sát, giảng dạy; thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe. 7. Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo lái xe. 8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. 9. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia giao thông. Điều 42. Sát hạch lái xe1. Người có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo được lựa chọn và đăng ký với cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe để tham dự kỳ sát hạch. 2. Nội dung sát hạch lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ. 3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức sát hạch lái xe và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện theo quy định, có thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình. 4. Hoạt động tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện tại các Trung tâm sát hạch lái xe. Hoạt động tổ chức sát hạch lái xe mô tô có thể thực hiện tại các sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật theo quy định. 5. Trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ điều kiện về diện tích xây dựng, xe cơ giới dùng để sát hạch, thiết bị và phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin và chịu sự giám sát các nội dung sát hạch của cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trung ương.
Điều 43. Cấp, cấp lại, đổi và thu hồi giấy phép lái xe
2. Giấy phép lái xe được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:
3. Giấy phép lái xe được đổi trong các trường hợp sau:
4. Giấy phép lái xe thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Chương IVCHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 44. Chỉ huy, điều khiển giao thông1. Chỉ huy giao thông là hoạt động thu thập, tiếp nhận thông tin, đánh giá, phân tích các yếu tố có liên quan đến giao thông đường bộ của cơ quan có thẩm quyền nhằm tổ chức hoạt động giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt. 2. Điều khiển giao thông là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, người điều khiển giao thông để hướng dẫn, điều hành người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được phép đi, dừng lại nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 3. Điều khiển giao thông được thực hiện thông qua
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này. Điều 45. Giải quyết tình huống đột xuất gây mất an toàn giao thông trên đường bộ1. Tình huống đột xuất trên đường bộ gồm: Ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông; hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thiên tai, cháy nổ, hỏa hoạn gây mất an toàn giao thông; yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống đột xuất trên đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này, kịp thời báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ; trường hợp cần thiết có biện pháp báo ngay cho người tham gia giao thông biết. 3. Cơ quan Công an khi phát hiện, tiếp nhận thông tin về tình huống đột xuất trên đường bộ, có trách nhiệm:
đ) Thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm khắc phục kịp thời các hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gây mất an toàn. 5. Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật này. Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với trường hợp sử dụng đường bộ vào mục đích khác1. Cơ quan cấp phép sử dụng lòng đường, hè phố vào mục đích khác có trách nhiệm gửi giấy phép đến cơ quan Công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngay khi cấp phép. Cơ quan Công an có trách nhiệm tuần tra, kiểm soát bảo đảm việc sử dụng lòng đường, hè phố đúng mục đích. 2. Đối với việc sử dụng đường bộ phục vụ các sự kiện đặc biệt quan trọng, Cơ quan Công an có trách nhiệm:
Điều 47. Bảo đảm an toàn giao thông xe vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng và xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm1. Cơ quan cấp phép vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ có trách nhiệm gửi giấy phép đến cơ quan Công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngay khi cấp phép. 2. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng phải thực hiện đúng các quy định trong giấy phép lưu hành đường bộ, chạy đúng hành trình, lịch trình, tốc độ quy định và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn, điều tiết giao thông để bảo đảm an toàn giao thông; phối hợp với cơ quan có chức năng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ. 3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện đúng các quy định trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp; chạy đúng hành trình, lịch trình, tốc độ quy định và phải có báo hiệu nguy hiểm theo quy định; không dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ khác đi qua các công trình hầm đường bộ có chiều dài từ 100 m trở lên. Khi qua phà, phương tiện đã được cấp phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đang thực hiện vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ khác phải đi trên một chuyến phà riêng, không có phương tiện hoặc người tham gia giao thông khác đi cùng trên chuyến phà đó. 4. Cơ quan Công an khi nhận được giấy phép về xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
Điều 48. Kiến nghị về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác sử dụng1. Cơ quan Công an khi tiếp nhận thông tin về các yếu tố có nguy cơ mất an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều 45 hoặc thông qua thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tổ chức điều tra, khảo sát giao thông nếu phát hiện các yếu tố có nguy cơ mất an toàn giao thông công trình đường bộ, các bất hợp lý về tổ chức giao thông có trách nhiệm:
2. Cơ quan quản lý công trình đường bộ đang khai thác, vận hành có trách nhiệm:
Điều 49. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông1. Cơ quan Công an khi tiếp nhận thông tin về ùn tắc giao thông hoặc qua thu thập thông tin về ùn tắc giao thông phải tiến hành các biện pháp giải quyết theo quy định tại Điều 45 Luật này và có trách nhiệm:
3. Biện pháp giải quyết ùn tắc giao thông, gồm:
đ) Quy định khung giờ cao điểm để hạn chế lưu lượng phương tiện giao thông đường bộ tham gia giao thông;
Điều 50. Trung tâm chỉ huy giao thông1. Trung tâm chỉ huy giao thông là nơi thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu và hiển thị thông tin về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự, an toàn xã hội nhằm chỉ huy, điều hành giao thông; điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông; đăng ký, quản lý phương tiện xe cơ giới; đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; nghiên cứu giải pháp bảo đảm cho hoạt động giao thông đường bộ, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự. 2. Trung tâm chỉ huy giao thông gồm các công trình xây dựng, các hệ thống thiết bị công nghệ:
đ) Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật này. 3. Trung tâm chỉ huy giao thông hoạt động liên tục 24/24h; được kết nối giữa Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia với Trung tâm chỉ huy giao thông địa phương và chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành. 4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn kỹ thuật; xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm chỉ huy giao thông. Chương VGIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘĐiều 51. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ1. Người điều khiển phương tiện, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
2. Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 3. Người quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa nạn nhân đi cấp cứu, phải đánh dấu vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân trên hiện trường không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông. Trường hợp có người chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông. 4. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này. Điều 52. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo, cứu nạn, cứu hộ tai nạn giao thông đường bộ1. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ
Trường hợp người liên quan đến vụ tai nạn giao thông, điều khiển phương tiện bỏ chạy khỏi hiện trường thì cơ quan Công an có trách nhiệm truy tìm;
2. Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
3. Trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất, sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đồng ý cho chôn cất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm tổ chức chôn cất. Điều 53. Điều tra, giải quyết, thống kê tai nạn giao thông đường bộ1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
2. Tiến hành khám nghiệm hiện trường, điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, phương tiện, đồ vật, dấu vết có liên quan để chứng minh diễn biến vụ tai nạn giao thông. Phải kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy và các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người điều khiển phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông. 3. Kết luận nguyên nhân tai nạn giao thông, lỗi của các bên và các yếu tố liên quan đến người điều khiển phương tiện; an toàn kỹ thuật phương tiện; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các yếu tố khác có liên quan. 4. Phân tích thống kê, kiến nghị giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường bộ
5. Chính phủ quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành về số liệu thống kê tai nạn giao thông đường bộ. Chương VITUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ,AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 54. Tuần tra, kiểm soát1. Nội dung tuần tra, kiểm soát
đ) Hướng dẫn, tuyên truyền pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2. Hình thức tuần tra, kiểm soát
Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình thực tế. 4. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát
Trường hợp thông tin giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì thực hiện kiểm soát các thông tin giấy tờ đó trên tài khoản định danh điện tử;
đ) Các quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan. 6. Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm chấp hành việc dừng phương tiện và kiểm soát của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của người thực thi công vụ theo quy định của pháp luật. 7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này; quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông. Điều 55. Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soátCảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật. 2. Những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát trực tiếp mới phát hiện được. 3. Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh. 4. Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Điều 56. Phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộViệc phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thông qua: 1. Vận hành, sử dụng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu dùng chung, thiết bị giám sát hành trình và camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải. 2. Tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. 3. Kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp của người thực thi công vụ. Khi kiểm tra, kiểm soát trên đường bộ, người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật này phải sử dụng camera ghi âm, ghi hình quá trình thực hiện nhiệm vụ. 4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 57. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông 1. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách
Trong trường hợp cấp bách theo quy định tại điểm này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thuộc Cảnh sát giao thông được huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ độc lập. Người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường quyết định huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức;
2. Di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông
Trường hợp vượt quá khả năng, không thể di chuyển được phương tiện theo quy định ở trên, đơn vị của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện việc di chuyển phương tiện; người điều khiển phương tiện phải trả chi phí cho việc thuê di chuyển phương tiện;
Điều 58. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và kết quả thu thập được để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật. 2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trước khi đưa vào sử dụng phải được bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, bảo đảm chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật và thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Chương VIIQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ,AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 4. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ. 5. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. 6. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ. 7. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ. 8. Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 10. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 11. Thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 13. Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Điều 60. Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông là lực lượng chuyên trách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm tham mưu với cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; trong quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ, phát triển phương tiện giao thông đường bộ; trong quản lý vận tải đường bộ và quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe. 4. Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý điều kiện về sức khỏe của người lái xe tham gia giao thông; phối hợp với Bộ Công an xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, cung cấp thông tin, thống kê người bị cấp cứu trong vụ tai nạn giao thông đường bộ. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tích hợp nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào trong các môn học thuộc chương trình chính khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, mục tiêu giáo dục, ngành đào tạo; xây dựng các tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, kỹ năng tham gia giao thông an toàn và văn hóa ứng xử khi tham gia giao thông cho học sinh, sinh viên. 6. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 7. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương. Chương VIIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 61. Hiệu lực thi hành1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. 2. Luật này thay thế Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008. Điều 62. Quy định chuyển tiếp1. Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới. 2. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau: Khái niệm về an toàn giao thông đường bộ là gì?An toàn giao thông đường bộ đề cập đến các cách thức, biện pháp được sử dụng để ngăn chặn người tham gia giao thông đường bộ tử vong hoặc bị thương nặng do tai nạn giao thông. Thẩm tra an toàn giao thông khi nào?Luật GTĐB (sửa đổi), Điều 44, Khoản 2 quy định: “Công trình đường bộ phải được thẩm định về ATGT từ khi lập dự án, thiết kế, thi công, trước và trong quá trình khai thác. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định ATGT để phê duyệt, bổ sung vào dự án”. Chủ đề an toàn giao thông là gì?Chủ đề năm an toàn giao thông 2023 là “Thượng tôn pháp luật để xây dựng Văn hoá giao thông an toàn”. Ý nghĩ của chủ đề an toàn giao thông năm 2023 là sự nghiêm minh của pháp luật phải được đặt lên hàng đầu, giúp người tham gia giao thông dần tạo nên ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật. Trong dự án luật trật tự an toàn giao thông đường bộ thuật ngữ trật tự an toàn giao thông đường bộ là gì?13. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao thông được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật mà người tham gia giao thông phải chấp hành; nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia giao thông, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. |