Tham khảo sơ đồ tóm tắt nội dung văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống trang 91

Văn bản Trái Đất – Cái nôi của sự sống đưa đến những thông tin nhằm thuyết phục người đọc rằng cần tăng lên tinh thần của mỗi người trước bổn phận bảo vệ hành tinh xanh – Trái Đất của chúng ta. Để hiểu hơn về văn bản này, Học Điện Tử Cơ Bản mời các em cùng tham khảo bài soạn Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm lược – Kết nối kiến thức Ngữ văn 6 dưới đây nhé! Chúc các em có 1 tiết học thật thú vị nhé!

1. Khái quát chung

1.1. Bố cục bài học

– Mày mò văn bản theo 2 nội dung chính như sau:

+ Trái Đất – 1 hành tinh.

+ Sự sống trên Trái Đất.

1.2. Nghệ thuật

– Văn bản đa công cụ luận điểm rõ ràng, số liệu chuẩn xác, hình ảnh lôi cuốn…

2. Chỉ dẫn soạn bài Trái Đất – Cái nôi của sự sống

2.1. Trước lúc đọc

Câu 1. Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, xúc cảm gì? Theo em, để hiểu biết và yêu mến hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm tới những nguồn thông tin hay loại tài liệu nào khác?

Gợi ý:

– Những ca khúc, bài thơ:

1 số bài thơ: Trái đất còn quay (Huy Cận), Em nghĩ về trái đất…
1 số bài hát: Trái đất này là của chúng mình, Em yêu màu xanh…

– Xúc cảm: trân trọng, yêu mến trái đất

– Cần mày mò từ các thông tin nghiên cứu về trái đất.

Câu 2. Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này như thế nào?

Gợi ý:

– Mỗi 1 sự vật lại mang 1 nét biệt lập không giống nhau, ko sự vật nào giống sự vật nào.

2.2. Đọc văn bản

Câu 1. Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào? 

Gợi ý:

Sự sống trên Trái Đất hết sức phong phú và còn đó ở khắp nơi:

– Có loài bé nhỏ với kích tấc hiển vi: vi sinh vật.

– Có loài đồ sộ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long.

– Muôn loài còn đó ở khắp nơi, trên các cánh rừng nguyên sinh, các biển cả rộng lớn.

=> Tất cả muôn loài còn đó, tăng trưởng theo những quy luật sinh vật học của thiên nhiên.

Câu 2. Tại sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao thần kì của sự sống trên Trái Đất?

Gợi ý:

Con người là đỉnh cao thần kì của sự sống trên Trái Đất vì:

– Con người có bộ não và hệ tâm thần tăng trưởng nhất, có tinh thần, có tình cảm, có tiếng nói, biết tổ chức cuộc sống theo hướng hăng hái.

– Con người đã trực tiếp cải tạo bộ máy Trái Đất, khiến nó chỉnh sửa để dùng cho cho con người.

Câu 3. Ý sau cuối của bài có lạc đề ko?

Gợi ý:

– Không bị lạc đề. Vấn đề được nhắc đến chính là sự còn đó của trái đất.

2.3. Sau lúc đọc

Câu 1. Liệt kê theo vẻ ngoài gạch đầu dòng những thông tin chủ công nhưng văn bản đưa tới cho người đọc.

Gợi ý:

– Trái Đất nằm trong hệ Mặt Trời.

– Nước – vị thần hộ mệnh của sự sống trên Trái Đất.

– Trái Đất là nơi ngụ cư của muôn loài.

– Con người trên Trái Đất.

– Trạng thái của Trái Đất hiện nay.

Câu 2. Các bức tranh đã cung cấp gì cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản?

Gợi ý:

– Các bức tranh minh họa làm minh bạch sự đang dạng của sự sống trên Trái Đất.

Câu 3. Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) thông tin về vấn đề gì? Việc nói về vấn đề đấy liên can như thế nào đối với hướng khai triển những nội dung khác ở các phần kế tiếp?

Gợi ý:

– Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) thông tin về vấn đề:

+ Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các lòng biển cả, nước đông cứng thành những khối băng ở 2 địa cực, nước tuôn chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông trên các đất liền.

+ Nếu ko có nước thì Trái đất chỉ là 1 hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống trên khăp hành tinh hết sức phong phú.

– Việc nói về vấn đề đấy liên can đối với hướng khai triển những nội dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống tăng trưởng và hết sức phong phú nhờ khoáng sản nước, nên các loài động vật cũng tăng trưởng phong phú theo, nhất là động vật bậc cao – con người. Con người sẽ khai thác Trái đất để dùng cho những mục tiêu không giống nhau. Trong đấy có cả mục tiêu hăng hái và tiều cực.

Câu 4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự thần kì của sự sống trên Trái Đất chưa? Em có thể bổ sung điều gì bao quanh vấn đề này?

Gợi ý:

– Văn bản đã nói bao quát về Trái đất nhưng mà có thể chưa được đầy đủ về sự thần kì của sự sống trên Trái Đất. Em có thể bổ sung về vấn đề: Sự tương tác của Trái đất với các hành tinh khác.

Câu 5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy thêm chứng cớ để khẳng định con người là đỉnh cao sự kỳ diệu của sự sống trên Trái Đất.

Gợi ý:

– Loài người  là loài độc nhất vô nhị còn còn đó của phân tông Hominina, thuộc lớp Động vật có vú. Con người là 1 loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép tiến hành các tư duy trừu tượng, tiếng nói và phê chuẩn nội tâm. Điều trên liên kết với 1 thân thể đứng thẳng cho phép giải phóng 2 chi trước khỏi việc đi lại và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người mua nhiều phương tiện hơn tất cả những loài khác.

– Cũng như những loài linh trưởng khác, con người là 1 sinh vật xã hội, sống bầy đàn, có sự phân thứ hàng đầu định xác định từ cọ xát và truyền thống. Hơn thế nữa, con người cũng rất thành thục việc sử dụng tiếng nói trong giao tiếp, để bộc lộ những quan điểm riêng của mình và bàn bạc thông tin. Con người tạo ra những xã hội phức tạp trong đấy có những nhóm cung cấp nhau và đối chọi nhau ở từng chừng độ, có thể từ những tư nhân trong gia đình cho tới những đất nước bao la. Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần hình thành những truyền thống, nghi tiết, luật lệ đạo đức, trị giá, chuẩn mực xã hội, và cả pháp luật. Tất cả cùng nhau hình thành những nền móng của xã hội nhân loại. Con người cũng rất để mắt tới tới cái đẹp và thẩm mỹ, cộng với nhu cầu muốn bộc bạch mình, đã hình thành những sự đổi mới về văn hóa như nghệ thuật, văn học và âm nhạc.

– Con người cũng được để mắt tới ở bản năng muốn mày mò mọi thứ và điều khiển thiên nhiên bao quanh, mày mò những lời giảng giải cân đối cho những hiện tượng tự nhiên qua khoa học, tín ngưỡng, tâm lý và thần thoại. Bản năng tò mò đấy đã giúp con người tạo ra những phương tiện và học được những kỹ năng mới. Trong giới thiên nhiên, con người là loài độc nhất vô nhị có thể tạo ra lửa, nấu thức ăn, tự may áo quần, và sử dụng các công nghệ kỹ thuật trong đời sống.

Câu 6. Làm rõ lý do hiện ra câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được tới bao giờ trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đấy gợi lên trong em những nghĩ suy gì?

Gợi ý:

– Lý do hiện ra câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được tới bao giờ trong đoạn cuối của văn bản là vì: con người đã ảnh hưởng vào Trái đất, khai thác khoáng sản tự nhiên quá nhiều, 1 cách lộn xộn, gây tác động nghiêm trọng tới giai đoạn còn đó và tăng trưởng sự sống trên Trái đất. Câu hỏi dấy lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về việc bảo vệ, gìn giữ hành tinh xanh. 

Câu 7. Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách đọc 1 văn bản thông tin?

Gợi ý:

– Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm về cách đọc 1 văn bản thông tin: Đọc văn bản thông tin cần nhấn mạnh những phần có đề mục, cách gián đoạn rõ ràng để phân biệt được rõ từng phần của văn bản. 

Câu 8. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh…

Gợi ý:

Môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn nước nhiễm chất thải hóa học. Không khí ko còn trong sạch. Đất đai khô cằn, thiếu dưỡng chất. Nhiều cánh rừng bị hủy hoại… Tất cả sẽ gây ra những tác động ko bé tới cuộc sống của con người. Chính vì thế, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường. Từ những hành động bé như trồng nhiều cây xanh, ko vứt rác lộn xộn, giảm thiểu sử dụng bao bì ni-lông… Để hành tinh xanh mãi mãi, mỗi người hãy là 1 chiến sĩ trong công cuộc bảo vệ môi trường.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm lược. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn cụ thể Trái Đất – Cái nôi của sự sống.

—–Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp—–

Soạn văn 6 Cô Tô tóm lược

1586

Soạn văn 6 Con Hổ có nghĩa tóm lược

1267

Soạn văn 6 Đeo nhạc cho mèo tóm lược

1661

Soạn văn 6 Sự tích Hồ Gươm tóm lược

3346

Soạn văn 6 Bánh Chưng, bánh Giầy tóm lược

2157

Soạn văn 6 Con Rồng, cháu Tiên tóm lược

2186

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Soạn #bài #Trái #Đất #Cái #nôi #của #sự #sống #tóm #tắt #Kết #nối #tri #thức #Ngữ #văn

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6 – Kết Nối Tri Thức: tại đây

khác

Với Tóm tắt bằng sơ đồ nội dung của một văn bản đơn giản Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn bởi đội ngũ Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học sẽ giúp các em dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn lớp 6.

Tóm tắt nội dung một văn bản đã đọc bằng sơ đồ là việc làm cần thiết để từng bước nâng cao, hoàn thiện kĩ năng đọc. Nếu thường xuyên thực hiện việc tóm tắt, người đọc sẽ rèn luyện được khả năng nắm bắt nhanh những thông tin chủ yếu của văn bản, bao quát tốt mối quan hệ giữa các bộ phận (các đoạn) trong văn bản. Những sơ đồ hợp lí có thể giúp ta nhớ lại khá dễ dàng nội dung cốt lõi của những văn bản từng đọc.

* Thực hành tóm tắt văn bản bằng sơ đồ

1. Trước khi tóm tắt

– Xác định đúng nội dung cốt lõi của văn bản và hệ thống ý triển khai nội dung đó.

– Lựa chọn từ khóa phản ánh nội dung cốt lõi và các ý triển khai đã xác định được.

– Xác định mối liên hệ giữa các từ khóa.

Ví dụ:Khi tóm tắt quan niệm của vua sư tử Mu-pha-sa về “vòng đời bất tận” (trong đoạn đầu văn bản Các loài chung sống với nhau như thế nào?), em cần thực hiện các bước sau:

a) Xác định nội dung cốt lõi của đoạn văn: những mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các loài trong cuộc sống, tạo thành một “vòng đời bất tận”.

b) Xác định các từ khóa: chúng ta, linh dương, chết, có.

c) Xác định mối liên hệ giữa các từ khóa: chúng ta ăn linh dương; chúng ta chết; chúng ta trở về với cỏ; linh dương ăn cỏ.

2. Tóm tắt

– Vẽ các hình cụ thể chứa các từ khóa.

– Sắp xếp các hình (chứa từ khóa) theo trật tự thích hợp.

– Vẽ các đường cong, thẳng hoặc mũi tên nối các hình (chứa từ khóa) với nhau.

Tham khảo sơ đồ tóm tắt nội dung văn bản:

a. Trái Đất – cái nôi của sự sống

Tham khảo sơ đồ tóm tắt nội dung văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống trang 91

b.Các loài chung sống với nhau như thế nào?

Tham khảo sơ đồ tóm tắt nội dung văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống trang 91

3. Chỉnh sửa

– Kiểm tra xem sơ đồ đã phản ánh đúng cách hiểu của bản thân về nội dung văn bản chưa.

– Xóa hay chỉnh sửa những chi tiết khiến người đọc sơ đồ có thể hiểu sai lệch điều bản thân muốn thể hiện hay chia sẻ về nội dung văn bản.

– Xem xét tính chính xác, phù hợp của việc xếp đặt vị trí các hình và việc thiết lập đường nối giữa chúng.