Thành phần hóa hóc của cây đinh lắng lá nhọn năm 2024
Đinh lăng (Polyscias fruticosa L.), còn gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm. Sở dĩ có tên cây gỏi cá, vì trong dân gian, lá đinh lăng có thể dùng để chế biến thành món ăn, như cắt vào trộn gỏi. Show Trong lá dược liệu này chứa 8 chất saponin oleanolic mới, tên là polysciosides A đến H và 3 saponin được biết đến. Rễ cây chứa chất saponin giống như sâm, vitamin B1,2,6, vitamin C và 20 acid amin thiết yếu. Đinh lăng có khoảng 150 loài, chủ yếu mọc ở khu vực Madagascar, ở Việt Nam có khoảng 7-8 loại đinh lăng. Cây đinh lăng lá nhỏ (còn được gọi là Sâm Nam Dương) là loại phổ biến nhất ở Việt Nam. Đinh lăng lá nhỏ có lá hình lông chim, có hoa, thân nhẵn, chiều cao từ 80cm đến 2m nếu được chăm sóc tốt. Đinh lăng lá nhỏ còn được gọi là sâm nam dương rất phổ biến ở nước ta. Cây đinh lăng lá to có tên khoa học là Polyscias filicifolia, tên gọi khác là đinh lăng ráng, đinh lăng tẻ, đinh lăng lá lớn. Đinh lăng lá to khá hiếm gặp, lá dày và to hơn nhiều so với đinh lăng lá nhỏ. Ngoài ra còn có các loại đinh lăng khác hiếm gặp hơn như đinh lăng đĩa, đinh lăng lá răng, đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá vằn, đinh lăng mép lá bạc. Lá đinh lăng được sử dụng phổ biến trong bữa ăn hàng ngày, không chỉ ở nước ta mà còn ở các quốc gia nhiệt đới khác. Ở Indonesia, có món ăn gọi là Pecel dùng thảo dược này làm nguyên liệu chính, lá được trộn kèm với các loại rau khác và ăn với nước sốt đậu phộng. Mùi cay nồng của thảo dược tạo nên hương vị độc đáo cho món ăn. Hoặc như người Bali có món Urab cũng dùng thảo dược này làm nguyên liệu chính, trộn thêm với lá lốt, dừa nạo, ớt và nước cốt chanh. Người Philippine có món cháo Arroz Caldo, sử dụng đinh lăng là gia vị cùng với bột nghệ. Lá đinh lăng được sử dụng như gia vị trong món ăn ở nhiều nước trên thế giới. 2. Tiềm năng sử dụng đinh lăng trong chữa bệnh Việc sử dụng vị thuốc như thực phẩm là một đặc trưng của các nền y học cổ truyền, tích lũy từ kinh nghiệm dân gian. Đối với y học hiện đại, nghiên cứu dịch chiết của các cây thuốc cũng là một xu hướng khoa học. Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí MDPI vào tháng 02/2023, dịch chiết ethanol từ lá đinh lăng liên quan đến tác dụng bảo vệ thần kinh chống lại sự chết tế bào qua trung gian glutamate, thông qua kích hoạt con đường AKT/BDNF/CREB. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của chiết xuất lá thảo dược trong điều trị các bệnh lý thiếu máu não. Một nghiên cứu khác đăng trên tạp chí MDPI vào tháng 09/2023, thực hiện tại Đại học Khoa học và Công nghệ sinh học Hàn Quốc, về cơ chế chống oxy hóa và chống viêm từ dịch chiết lá đinh lăng, cho thấy chiết xuất lipophilic từ dược liệu mang lại khả năng chống oxy hóa, cung cấp khả năng bảo vệ chống lại stress oxy hóa bằng cách tạo ra sự biểu hiện của catalase và heme oxyase-1 trong tế bào RAW 264,7. Ngoài ra, các phân đoạn lipophilic từ dược liệu cho thấy khả năng chống viêm trong việc điều hòa giảm mức độ của các yếu tố gây viêm trong các đại thực bào. 3. Có nên sử dụng đinh lăng cho phụ nữ mang thai, cho con bú? Trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Giáo sư Đỗ Tất Lợi có ghi nhận, dùng rễ dược liệu để thông tia sữa, chữa căng vú. Cụ thể, dùng 30-40g rễ cây đinh lăng, sắc với 500ml nước, uống ấm từ 2-3 ngày, sẽ giảm căng tức tuyến vú. Tuy nhiên, trong dược liệu chứa nhiều loại saponin, alcaloid, khi dùng nhiều có thể lợi tiểu, gây hoa mắt chóng mặt. Vì vậy, không nên sử dụng kéo dài chỉ một loại nước đinh lăng, không uống thay thế nước lọc. Cần lưu ý trên phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, vì sử dụng đinh lăng có thể làm kích thích co bóp tử cung, gây bất lợi cho thai kỳ. Sử dụng lá, rễ cây đinh lăng với mục tiêu điều trị bệnh cụ thể nên được tham khảo ý kiến chuyên gia, tránh những tác dụng quá liều của thuốc. Củ đinh lăng được biết đến như một loại nhân sâm của người nghèo. Cây đinh lăng không chỉ được sử dụng làm rau để ăn kèm với một số món ăn, mà còn được sử dụng như vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, đồng thời có khả năng chữa được nhiều chứng bệnh. Bài viết sẽ phân tích sâu hơn về tác dụng của loại cây này. 1. Thành phần của cây đinh lăngĐinh lăng hay còn gọi nam dương sâm có tên khoa học Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L) Miq., Tieghentopanax fruiticosus (L.) R. Vig. thuộc họi Nugx gia bì. Cây đinh lăng thường được lấy lá để sử dụng ăn cùng với món gỏi cá. Thân cây nhỏ, nhẵn, không có gai, và thường có độ cao trong khoảng từ 0.8m đến 1.5 m. Lá đinh lăng kép 3 lần xẻ lông chim dài, cuống lá dày, phiến lá có răng cưa không đều và mùi hương đặc trưng. Cây đinh lăng được trồng khá phổ biến ở nước ta, và có thể sử dụng để làm cây cảnh. Đinh lăng được sử dụng nhiều chủ yếu phần lá và rễ đinh lăng hay còn gọi củ đinh lăng. Rễ cây được thu hoạch vào mùa đông và thường có tuổi từ 4-5 tuổi trẻ lên. Như vậy, rễ đinh răng mới có nhiều hợp chất tốt mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. 2. Thành phần dược liệu trong rễ đinh lăngTrước đây, cây đinh lăng ít được thấy với vai trò sử dụng làm thuốc. Gần đây do các nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu xem củ đinh lăng có tác dụng gì? đã khiến cho mọi người quan tâm nhiều hơn đến thành phần này. Thành phần các hợp chất có chứa trong đinh lăng bao gồm: Alcoloid, glucosid, saponin, flavonoid, tanin, vitamin nhóm B, cùng với các acid amin được xem như có vai trò thiết yếu đối với cơ thể như: Lysin, systein, methionin... Củ đinh lăng chứa những thành phần tốt cho sức khỏe 3. Thí nghiệm thực hiện với rễ cây đinh lăngRễ cây đinh lăng được chiết xuất hợp chất dược liệu và được thực hiện nghiên cứu bởi khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý của Viện y học quân sự Việt Nam vào năm 1991 thử nghiệm tác dụng của đinh lăng trong việc tăng cường sức dẻo dai của cơ thể và nghiên cứu cũng đóng góp được một số kết luận:
4. Công dụng và liều sử dụng của rễ đinh lăngCủ đinh lăng có tốt không? Dựa trên các kết quả nghiên cứu của Viện y học quân sự Việt Nam năm 1964 với thí nghiệm áp dụng trên người sử dụng bột đinh lăng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ với hàm lượng là 0.23 gam đến 0.5 gam bột, và thí nghiệm cho kết quả giúp tăng khả năng sức khoẻ dẻo dai của cơ thể như khi nghiên cứu thực hiện trong phòng thí nghiệm. Trong dân gian, cây đinh lăng ngoài công dụng sử dụng lá để ăn gỏi cá, thì còn có tác dụng chữa ho đặc biệt là ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lỵ nặng. Hơn nữa, một nghiên cứu được tiến hành tại Ấn Độ của tác giả K.M.Naikarai cũng cho kết quả về lợi ích của đinh lăng trong việc sử dụng để chữa sốt và làm săn da. Củ đinh lăng ngâm rượu là cách dùng thông dụng hiện nay 5. Đơn thuốc sử dụng đinh lăng trong điều trị bệnh
6. Một số lưu ý khi sử dụng rễ đinh lăngTương tự như các loại cây có nhựa mủ, thì đinh lăng cho nhựa nhiều ở phần vỏ. Phần nhựa này cũng nằm trong thành phần dược chất được chiết xuất từ đinh lăng. Và liều lượng dùng quá mức quy định có thể gây độc đối với người dùng. Liều chết LD50 xác lập trên chuột của đinh lưng là 32.9 gam/kg, còn với nhân sâm 16.5 gam/kg; ngũ gia bì 14.5 gam/kg. Ngoài ra, thành phần độc tố saponin trong đinh lăng có thể gây vỡ hồng cầu. Nếu uống quá nhiều đinh lăng có thể dễ gặp phải tình trạng say, mệt mỏi và tiêu chảy. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM:
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng. |