Thành phố Bắc Ninh có bao nhiêu?

Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp Huyện, Thành phố trong đó 6 Huyện, 2 Thành phố bao gồm: Huyện Gia Bình, Huyện Lương Tài, Huyện Quế Võ, Huyện Thuận Thành, Huyện Tiên Du, Huyện Yên Phong, Thành Phố Bắc Ninh, Thành phố Từ Sơn

STTĐơn vịTên1HuyệnHuyện Gia Bình2HuyệnHuyện Lương Tài3HuyệnHuyện Quế Võ4HuyệnHuyện Thuận Thành5HuyệnHuyện Tiên Du6HuyệnHuyện Yên Phong7Thành phốThành Phố Bắc Ninh8Thành phốThành phố Từ Sơn

1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh của Việt Nam. Đây là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước, nằm ở trung tâm kinh tế phía Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Bắc Ninh là trung tâm phía Bắc của Kinh Bắc xưa, có 44 làng Quan họ cổ, nơi sản sinh ra làn điệu Quan họ và được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại sau nhã nhạc cung đình Huế. . Tỉnh cũng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam nằm trên 2 hành lang kinh tế: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Bắc Ninh là tỉnh có dân ca quan họ. Bắc Ninh là trung tâm của Kinh Bắc xưa. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 41 lễ hội tiêu biểu trong năm được duy trì. Trong đó có các lễ hội lớn như: Lễ hội chùa Dâu, hội Lim, hội đền Đô [đền Lý Bát Đế – thờ 8 vị vua nhà Lý], lễ hội đền Bà Chúa Kho.[6]. Người Bắc Ninh với truyền thống văn hiến, cần cù sáng tạo, với đôi bàn tay khéo léo mang đậm nét dân gian của vùng đất trăm nghề như tơ lụa, gốm sứ, đúc đồng, trạm bạc, chạm khắc gỗ, làm giấy dó, tranh dân gian… nổi bật là dân ca quan họ

Vị trí địa lý

  • Phía đông tỉnh Bắc Ninh giáp tỉnh Hải Dương
  • Phía tây tỉnh Bắc Ninh giáp thủ đô Hà Nội
  • Phía nam tỉnh Bắc Ninh giáp với tỉnh Hưng Yên
  • Phía Bắc tỉnh Bắc Ninh giáp tỉnh Bắc Giang.

Các điểm cực của tỉnh Bắc Ninh:

  • Điểm cực Tây của tỉnh Bắc Ninh thuộc thôn Điền Lộc, xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong
  • Điểm cực Đông của tỉnh Bắc Ninh thuộc thôn Cáp, xã Trung Kênh, huyện Lương Tài
  • Điểm cực Bắc của tỉnh Bắc Ninh thuộc thôn Phú Yên, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong
  • Điểm cực nam của tỉnh Bắc Ninh nằm ở thôn Ngọc Quan [hay làng Sen], xã Lâm Thao, huyện Lương Tài.

Diện tích và dân số

Theo thống kê năm 2022, tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 822,71 km². Toàn tỉnh có tổng dân số 1.488.250 người, trong đó dân số thành thị là 895.761 người [60,19%] và dân số nông thôn là 592.489 người [39,81%]. Mật độ dân số là 1.809 người/km², chủ yếu là người Kinh sinh sống.

Địa hình

Địa hình của tỉnh không hoàn toàn bằng phẳng mà xen kẽ đồi núi thấp với độ dốc chủ yếu từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, từ mặt nước có thể nhìn thấy sông Đuống và sông Thái Bình. Vùng đồng bằng thường có cao độ từ 3-7m và khu vực trung tâm [thị trấn Quế Võ, huyện Tiên Du] có nhiều đồi thấp, cao độ không quá 200m. Tỉ lệ đồi núi trong tổng diện tích rất nhỏ [chiếm 0,53%], tập trung chủ yếu ở Quế Võ và Tiên Du.

Văn hoá

Bắc Ninh là trung tâm của xứ Kinh Bắc xưa. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hàng năm có khoảng 41 lễ hội nổi tiếng. Trong đó có các lễ hội lớn như: Lễ hội chùa Dâu, hội Lim, hội đền Đô [đền Lý Bát Đế – thờ 8 vị vua nhà Lý], lễ hội đền Bà Chúa Kho. Người La Mã có truyền thống văn hiến, cần cù, sáng tạo, đậm đà bản sắc dân gian vùng miền với đôi bàn tay khéo léo, kinh doanh trăm ngành nghề như tơ lụa, gốm sứ, đúc đồng, chạm bạc, chạm khắc gỗ. , làm giấy dó, tranh dân gian… đặc biệt là dân ca quan họ

2. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố: Bắc Ninh, Từ Sơn; 2 thị xã: Quế Võ, Thuận Thành và 4 huyện: Yên Phong, Tiên Du, Gia Bình, Lương Tài. Cùng với 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 52 phường, 4 thị trấn và 70 xã khác, tỷ lệ đô thị hóa năm 2023 đạt 60,2% – đứng thứ 2 miền Bắc sau Quảng Ninh.

Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Nam sông Cầu, phía Đông Bắc của tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30km về phía Nam, cách thành phố Bắc Giang 20km về phía Bắc. 

+ Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang;

+ Phía Nam giáp huyện Tiên Du, huyện Quế Võ;

+ Phía Đông giáp huyện Quế Võ;

+ Phía Tây giáp huyện Tiên Du, huyện Yên Phong.

- Dân số: 196.000 người [T5/ 2017]

- Diện tích: 82,60 km2

 2. Đơn vị hành chính:

Thành phố Bắc Ninh gồm 19 đơn vị hành chính với 19 phường: Đáp Cầu, Thị Cầu, Vũ Ninh, Suối Hoa, Ninh Xá, Tiền An, Vệ An, Vạn An, Kinh Bắc, Đại Phúc, Võ Cường, Vân Dương, Hạp Lĩnh, Phong Khê, Khúc Xuyên, Khắc Niệm, Hòa Long, Kim Chân, Nam Sơn.

II. Đặc điểm tài nguyên- thiên nhiên

1. Địa hình, khí hậu

- Thành phố Bắc Ninh địa hình của vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ, tương đối bằng phẳng, gồm địa hình đồng bằng và địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du. Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.

- Đặc điểm khí hậu:

Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 23,3oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,9oC [tháng 7], nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8oC [tháng 1]. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1oC.

- Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 - 1.600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.

- Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 - 1.776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng là tháng 1.

- Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau; gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào.

2. Đặc điểm thủy văn.

Thành phố có chế độ thủy văn thuộc hệ thống lưu vực Sông Cầu [bắt nguồn từ tỉnh miền núi Bắc Cạn], đoạn chảy qua thành phố dài đến 30km [chiếm khoảng 1/4 tổng chiều dài qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh], lòng sông mùa khô rộng [60 - 80m], mùa mưa rộng [100 - 120m]. số liệu đo mực nước tại Đáp Cầu: mực nước lớn nhất là 8,09m [năm 1971], lưu lượng tối đa 1780m3/s, mực nước nhỏ nhất - 0,17m [năm 1960], lưu lượng tối thiểu 4,3m3/s. Mực nước báo động cấp 1 là 3,8m; mực nước báo động cấp 3 là 5,8m. Trên địa bàn thành phố còn có các nhánh nhỏ của sông Cầu như: sông Ngũ Huyện Khê, đoạn chảy qua địa bàn từ xã Phong Khê đến xã Hòa Long dài khoảng 15km; sông Tào Khê, từ xã Kim Chân - Cầu Ngà dài khoảng 9km. Ngoài ra, có các tuyến kênh mương, ao hồ chính như: kênh Nam dài 8,8km; kênh Tào Khê dài 9,4km; hồ nước Đồng Trầm [diện tích khoảng 40ha, mực nước mùa kiệt 1 - 1,5m]; hồ Thành Cổ [diện tích khoảng trên 8,0ha, mực nước mùa kiệt 0,5m].

3. Tài nguyên đất:

Theo số liệu thống kê đất đai, diện tích tự nhiên của thành phố có 8.260,88ha. Trong đó: đất nông nghiệp 3.745,16ha, đất phi nông nghiệp 4.459,76ha và đất chưa sử dụng 55,96ha. Về đặc tính đất đai được xác định qua việc phân tích thổ nhưỡng đất thể hiện trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000 toàn tỉnh Bắc Ninh do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2000, bao gồm có các loại đất chính sau:

+ Đất loang lổ, diện tích 296,46ha.

+ Đất phù sa loang lổ, diện tích 481,74ha.

+ Đất xám feralit, diện tích 234,42ha.

+ Đất gley chua, diện tích 667,03ha.

+ Đất phù sa chua, diện tích 1.297,14ha.

+ Đất xám loang lổ, diện tích 963,35ha.

4. Tài nguyên nước:

Nguồn nước mặt: với lợi thế nằm cạnh sông Cầu về phía Bắc thuộc vùng trung hạ lưu của hệ thống sông Cầu, có sông nhánh Ngũ Huyện Khê nằm tại khu vực phía Tây và sông Tào Khê nằm tại khu vực phía Đông của thành phố. Các dòng chảy đã cung cấp nước mặt phong phú cho các hoạt động sản xuất, giữ vai trò quan trọng về công tác thủy lợi của địa phương mà còn tạo giá trị kinh tế cao về giao thông đường thủy: cảng sông Đáp Cầu chuyên phục vụ bốc xếp vật tư, nguyên liệu cho nhà máy Kính cùng nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố có hệ thống hồ, ao phân bố rải rác trong các khu vực cùng với hệ thống kênh mương thủy lợi đảm nhận chức năng điều tiết, lưu chuyển lượng nước mặt cho thành phố và tạo cảnh quan, không gian môi trường sinh thái.

Nguồn nước ngầm: theo kết quả điều tra địa chất thủy văn thì vùng Bắc Ninh có nguồn nước ngầm mạch nông, chiều dày tầng trung bình 10 - 12m và là tầng chứa nước có áp, lưu lượng nước khá phong phú [3,5 - 10,6l/s.m]. Vùng phía Bắc có trữ lượng khá lớn, khả năng khai thác với trữ lượng cao và chất lượng đảm bảo: khu vực làng Hữu Chấp, Đẩu Hàn thuộc xã Hòa Long với trữ lượng khoảng 13.000 m3/ngày.đêm. Khu vực phía Đông Nam thành phố có trữ lượng nước dồi dào song chất lượng không đảm bảo.

III. Đặc điểm kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế [GDP] trên địa bàn thành phố đạt 11,9%; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng đạt trên 97%. Thành phố Bắc Ninh đẩy mạnh thu hút đầu tư, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp [KCN] lớn như: KCN Quế Võ [650 ha], KCN Hạp Lĩnh - Nam Sơn [300ha] và 05 cụm công nghiệp làng nghề, thu hút gần 2.000 doanh nghiệp và hàng trăm cơ sở, hợp tác xã sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động hiệu quả. Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị- nông thôn được triển khai tích cực, bộ mặt đô thị ngày càng được đổi mới, nhiều tuyến đường giao thông kết nối nội ngoại thành, các tuyến đường trung tâm được xây dựng mới và nâng cấp; nhiều dự án khu đô thị với quy mô lớn được đầu tư và đưa vào sử dụng như: Vũ Ninh - Kinh Bắc, Hòa Long - Kinh Bắc, Hồ Ngọc Lân III; Khu đô thị mới đường Lê Thái Tổ [khu HUD]; Khu đô thị mới Bắc đường Kinh Dương Vương [phường Vũ Ninh]; Khu đô thị mới Nam Võ Cường [phường Võ Cường]...

- Hoạt động thương mại- dịch vụ của thành phố cũng phát triển mạnh với chuỗi trung tâm thương mại, siêu thị như: Him Lam Plaza, Dabaco mart, Media mart…; hệ thống khách sạn, nhà hàng cao cấp như: Mường Thanh Hotel, L'Indochina Hotel, Phượng Hoàng Hotel, Khách sạn Hoàng Gia, Khách sạn Đông Đô, World Hotel….

- Lĩnh vực văn hóa, xã hội của thành phố ngày càng được quan tâm và có bước phát triển mới. Hiện nay, thành phố Bắc Ninh có 192 di tích lịch sử, văn hóa, trong đó có 87 di tích được xếp hạng [41 di tích cấp Quốc gia, 47 di tích cấp Tỉnh]; Công tác an sinh xã hội được quan tâm chú trọng, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm còn 10%, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,22%. Hàng năm giải quyết việc làm cho trên 5000 lao động. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo của thành phố Bắc Ninh phát triển toàn diện, ổn định và luôn dẫn đầu phong trào giáo dục- đào tạo toàn tỉnh.

Với sự phát triển toàn diện như vậy, ngày 25/12/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2088/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I, trực thuộc tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh có bao nhiêu huyện thị xã thành phố?

Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây giáp thủ đô Hà Nội. Với diện tích 822,68 km² và dân số 1,45 triệu người [2021], Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam. Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 2 thị xã và 4 huyện.

Thành phố Bắc Ninh rộng bao nhiêu?

823,1 km²Bắc Ninh / Diện tíchnull

Thành phố Bắc Ninh có bao nhiêu công viên?

Về hệ thống công viên, toàn tỉnh có 7 công trình, trong đó, thành phố Bắc Ninh có 4; thành phố Từ Sơn, huyện Yên Phong và huyện Lương Tài mỗi địa phương có 1 công viên.

Bắc Ninh thuộc tỉnh gì?

Bắc Ninh

Chủ Đề