Thế hóa mình bắt đầu học từ chương 5 halogen
-Tính chất: Vật lí: Kém bền nhiệt, dễ cháy, ít tan trong nước. -Hóa học: Phản ứng không hoàn toàn, xảy ra theo nhiều hướng.
Axit fomic HCOOH Fomica: con kiến Axit axetic CH 3 COOH Acetus: giấm h p chấất hợ ữu c ơ không vòng no không no vòng đôồng vòng th mơ không th mơ d vòngị th mơ không th mơ h p chấất h u cợ ữ ơ hydrocacbon no không no th mơ DX c a hydrocacbonủ DX halogen DX ch a Oxyứ DX ch a Nitoứ 2.2 tên thay thế- danh pháp quốc tế: Cấu trúc gồm 3 phần: Đầu + Thân + Đuôi Nhánh Mạch chính Nối đa Nhóm thế Vòng Nhóm chức 2 cách chọn mạch chính và đánh số 2.3ới hidrocacbon no -Mạch chính: dài nhất, nhiều nhánh nhất, C số 1 bắt đầu từ đầu mạch gần nhánh nhất -Mạch chính: được đánh số theo quy tắc “Tổng số trên mạch chính là nhỏ nhất” -Mạch chính: đánh số bắt đầu gần nhánh đơn giản hơn 2.3 với hidrocac bon không no
3 công thức Lewis biểu diễn các liên kết hoặc các electron hóa trị bằng electron 3 công thức Kekule: biểu diễn các liên kết trong phân tử bằng vạch ngang thay cho cặp electron liên kết 3 công thức phối cảnh CHƯƠNG 1: ĐỒNG PHÂN1 giới thiệu chung Đồng phân (isomer) là những hợp chất hữu cơ có cùng một công thức phân tử nhưng có cấu trúc hóa học khác nhau. Do đó, các đồng phân này là những hợp chất khác nhau, có các tính chất hóa học và tính chất vật lý hầu như khác nhau hoàn toàn.
Đồng phân về vị trí nhóm chức (có cùng nhóm chức nhưng khác nhau về vị trí nhóm chức trong phân tử), ví dụ: Đồng phân có các nhóm định chức khác nhau về bản chất, ví dụ: 1 quy tắc cahn-ingold-prelog Quy tắc Cahn-Ingold-Prelog được sử dụng để so sánh thứ tự ưu tiên của các nhóm thế khi gọi tên các đồng phân hình học và đồng phân quang học. Nguyên tử liên kết trực tiếp với trung tâm cần xác định được tạm gọi là “nguyên tử thứ nhất”, các nguyên tử liên kết trực tiếp với “nguyên tử thứ nhất” trong nhóm thế dược gọi là các “nguyên tử thứ hai” và cứ tiếp tục như thế. Theo quy tắc Cahn- Ingold-Prelog, “nguyên tử thứ nhất” của nhóm thế nào có số thứ tự trong bảng hệ thống tuần hoàn lớn hơn thì nhóm thế đó sẽ được ưu tiên hơn. Nếu hai nhóm thế có “nguyên tử thứ nhất” như nhau thì sẽ tiếp tục xét đến thứ tự của các “nguyên tử thứ hai’ tương ứng. Trường hợp các nguyên tử đồng vị, do có cùng số thứ tự nên so sánh dựa trên trọng lượng nguyên tử. 1 đồng phân hình học 1.3 khái niệm Đồng phân hình học là một loại đồng phân lập thể, xuất hiện do sự phân bố khác nhau của các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử ở hai bên một “bộ phận cứng nhắc” trong phân tử. Khái niệm “bộ phận cứng nhắc” dùng để nói lên hiện tượng hai nguyên tử không thể quay tự do xung quanh trục liên kết giữa chúng được. Ví dụ hai nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết dôi như C = C, C=N và N=N không thể quay tự do xung quanh trục liên kết được, sẽ tạo thành “bộ phận cứng nhắc” trong phân tử. Tương tự như vậy, các nguyên tử hình thành các cạnh trong những hợp chất vòng no thường gặp cũng không thể quay tự do xung quanh trục liên kết, sẽ hình thành các “bộ phận cứng nhắc” trong phân tử. Để gọi tên đồng phân hình học theo hệ danh pháp cis-trans, hai nguyên tử carbon của liên kết đôi c=c phải liên kết với một nhóm thế giống nhau. 1.3 gọi tên đồng phân hình học theo hệ danh pháp Z-E CHƯƠNG 2: ALKANE – PHENOLMục lục
NỘI DUNG BÀI HỌC
Bốn alkane đầu tiên có tên thông thường là methane (CH 4 ), ethane (C 2 H 6 ), propane (C 3 H 7 ), và butane (C 4 H 10 ). Những tên thông thường này sau đó được chấp nhận làm tên IUPAC 2 các alkane phân nhánh Tên Hydrocacbon+ “ane“
2 Tên các gốc alkyl Đối với các gốc alkyl phức tạp có thêm mạch nhánh, cần phải gọi theo tên IƯPAC dựa vào tên của alkane tương ứng. Trong trường hợp này, cần phải đánh số thứ tự của mạch carbon trong gốc alkyl từ đầu carbon gắn với mạch chính của phân tử alkane đang xét và tên của gốc alkyl có nhánh này được đặt trong dấu ngoặc đơn dimethyl hoặc methyl sẽ đi sau ethyl haydiethyl •isopropyl đi trước methyl •tert-butyl đi trước isobutyl •sec-butyl đi trước tert-butyl
CH 3 CH 2 Br + CH 3 Br → CH 3 CH 2 CH 3 + CH 3 CH 3 + CH 3 CH 2 CH 2 CH 3 CH3CH 2 Br + Na → CH 3 CH 2 CH 2 CH 3 + NaBr 3 Đi từ muối của carboxylic acid - Điện phân dung dịch muối natri carboxylate sẽ thu được sản phẩm chính là alkane có chiều dài mạch carbon gấp đôi so với gốc alkyl ban đầu. - nhiệt phân muối carboxylate natri trong NaOH cũng sẽ thu dược alkane, chiều dài mạch carbon sẽ tương tự như gốc alky RCOONa + NaOH → R-H + Na 2 CO 3 (to ) 4. Tính chất vật lý
So sánh khả năng thay thế H Vận tốc tương đối khi thay thế H bậc 1: Vận tốc tương đối khi thay thế H bậc 2: Tỉ lệ vận tốc tương đối giữa H bậc 1 và H bậc 2: Phản ứng nitro hóa cũng xảy ra theo cơ chế thế gốc tự do, và ưu tiên thế hydrogen ở nguyên tử carbon bậc cao. Tốc độ phản ứng tăng dần từ carbon bậc một đến carbon bậc ba. Phản ứng nitro hóa thường kèm theo sự cắt mạch carbon của alkane ban đầu, hình thành một hỗn hợp nhiều hợp chất nitroalkane khác nhau 5 phản ứng đồng phân hóa Dưới tác dụng của xúc tác acid Lewis như AICI3 hoặc các xúc tác acid rấn trên cơ sở zeolite ồ nhiệt độ cao, các alkane mạch thẳng có thể bị đồng phân hóa thành alkane mạch nhánh ở nhiệt độ cao với sự có mặt của xúc tác AICI3. 5 phản ứng Cracking tạo alkane có mạch cacbon ngắn hơn dưới tác dụng của xúc tác và nhiệt độ kem theo phản ứng tách loại hydrogen và phản ứng đóng vòng cracking nhiệt: 800OC- 1000OC cracking xúc tác ( thường là zeolite): 500OC- 600OC 5 Phản ứng oxy hóa alkane Ở nhiệt độ thường, alkane thường trơ đối với các tác nhân oxy hóa như KMnO 4 , K 2 CrO 4 ... ở nhiệt độ cao, alkane có thể bị oxy hóa với sự có m ặt của các tác chất cũng như các xúc tác thích hợp kèm theo sự cắt mạch carbon, hình thành các sản phẩm như alcohol, aldehyde, ketone hay carboxylic acid. Phản ứng oxy hóa quan trọng nhất của alkane là phản ứng cháy (oxy hóa hoàn toàn). phản ứng cháy chỉ có giá trị ở lượng nhiệt tỏa ra từ quá trình cháy. Phản ứng cháy là phản ứng chính xảy ra trong các động cơ, đòi hỏi phải có nhiệt độ cao hay tia lởa để khơi mào cho phản ứìig. Do đó, phản ứng cháy của alkane có tầm quan trọng rấ t lớn trong công nghiệp cũng như cả trong đời sống hằng ngày CHƯƠNG 3: ALCOHOL- PHENOL MỤC LỤC
CH 3 OH có tên gọi là carbinol, các hợp chất alcohol khác là dẫn xuất của carbinol. Ví dụ CH 3 CH 2 OH có tên gọi là methyl carbinol (ethyl alcohol) 2. Tên IUPAC dựạ trên tên của alkane tương ứng, sau đó đổi tiếp vĩ ngữ “_ane” thành “_anol”. Chọn mach carbon dài nhất có chứa nhóm hydroxyl (- OH) làm mạch chính. Đánh số thứ tự sao cho nhóm hydroxyl có chỉ số nhỏ nhất. Các nhóm th ế khác nhau được sắp xếp theo thứ tự của bảng chữ cái. Mức độ ưu tiên thứ tự các nhóm thế khác nhau trong hệ danh pháp IUPAC được sắp xếp theo trật tự:
Aldehyde → alcohol bậc 1 Ketone → alcohol bậc 2 3.3. Khử bằng LiAlH 4. NaBH 4 R-COOH + LiAlH 4 → R-CH 2 -OH R-COOH + LiAlH 4 → R+CH 2 -OH 3.3. Khử bằng [(CH 3 ) 2 CH-O] 3 Al trong (CH 3 ) 2 CH- OH R-CHO + [(CH 3 ) 2 CH-O] 3 Al / (CH 3 ) 2 CH-OH → R-CH 2 -OH + (CH 3 ) 2 CO
5 đặc điểm chung Khả năng phản ứng làm gãy liên kết C-O: chỉ xảy ra trong môi trường acid, tăng dần từ alcohol bậc một đến alcohol bậc ba. |