Thị trường mục tiêu Vietcombank

Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú: Vietcombank đã có những đóng góp rất tích cực vào kết quả chung của ngành trong năm 2021 - Ảnh: VGP.

Ông Phạm Quang Dũng, Chủ tịch HĐQT Vietcombank cho biết trong năm 2021, Vietcombank bảo đảm duy trì hoạt động kinh doanh liên tục, cung ứng đầy đủ, kịp thời dịch vụ ngân hàng, kể cả trong những thời điểm giãn cách theo Chỉ thị 15 và Chỉ thị 16, đồng thời cải tiến chính sách, số hoá quy trình, triển khai kịp thời các giải pháp giao dịch trực tuyến để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong bối cảnh dịch bệnh.

Năm 2021, hầu hết các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank đạt và vượt kế hoạch Đại hội đồng cổ đông [ĐHĐCĐ] và HĐQT giao như: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu huy động vốn theo đúng định hướng; huy động vốn thị trường I đạt gần 1.154.000 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2020. Tỉ trọng huy động vốn không kỳ hạn [KKH] bình quân đạt 32,2%, tăng 3,3 điểm % so với năm 2020. Ngân hàng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng từ đầu năm; chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả; kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng; dư nợ tín dụng đạt khoảng 963.670 tỷ đồng, tăng 14,99% so với cuối năm 2020, góp phần cung ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời tuân thủ giới hạn tăng trưởng tín dụng theo quy định của NHNN.

Vietcombank kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng: Tỉ lệ nợ nhóm 2 ở mức 0,34%; tỉ lệ nợ xấu ở mức 0,63%.

Ngân hàng trích lập đủ 100% dự phòng cụ thể của dư nợ cơ cấu theo Thông tư 03 - sớm trước 2 năm so với thời hạn quy định của NHNN. Tỉ lệ quỹ dự phòng bao nợ xấu nội bảng đạt mức cao nhất hệ thống ngân hàng [424%]; doanh số thanh toán và sử dụng thẻ tăng 19,2% so với 2020…

Đáng chú ý, trong năm 2021, Vietcombank tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình chịu tác động của dịch COVID-19. Tổng dư nợ khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ là xấp xỉ 10.540 tỷ đồng… Tổng số tiền lãi lũy kế hỗ trợ khách hàng năm 2020-2021 là 10.800 tỷ đồng.

Chủ tịch HĐQT Vietcombank Phạm Quang Dũng: Vietcombank kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng - Ảnh:VGP.

Đặc biệt, Vietcombank tiếp tục đồng hành, sẻ chia và hỗ trợ khách hàng một cách thiết thực thông qua việc miễn toàn bộ phí chuyển tiền và phí duy trì dịch vụ trên kênh ngân hàng số VCB Digibank, mang đến cho khách hàng sự thuận tiện trong trải nghiệm, sử dụng các dịch vụ ngân hàng số. Trong năm 2021, Vietcombank tiếp tục giữ vững vị trí đầu ngành về nộp ngân sách nhà nước với số tiền xấp xỉ 11.000 tỷ đồng.

Ngoài hoạt động kinh doanh, Vietcombank cũng đóng góp cho công tác an sinh xã hội và phòng chống dịch COVID-19 gần 723 tỷ đồng.

Trong năm 2022, Vietcombank phấn đấu đạt một số chỉ tiêu như: Tổng tài sản tăng 8%, tín dụng tăng 12%, tỉ lệ nợ xấu dưới 1,5%, lợi nhuật trước thuế tăng tối thiểu 12% so với năm 2021.

Phát biểu chỉ đạo Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Vietcombank, Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú bày tỏ tin tưởng Vietcombank tiếp tục phát huy tốt vai trò chủ đạo, dẫn dắt thị trường và đi đầu trong thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành.

Tích cực triển khai nhiệm vụ bám sát chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, nhấ là triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong giai đoạn 2022-2023.

Bên cạnh đó, Vietcombank tiếp tục đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhưng không nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro [như kinh doanh bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp...].

Anh Minh


Mục tiêu chính xuyên suốt

Trong chiến lược phát triển đến năm 2025, Vietcombank xác định mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất châu Á, một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam. Trong đó, hoạt động bán lẻ tiếp tục là một trong các trụ cột kinh doanh của Vietcombank.

Những năm vừa qua, Vietcombank nói chung và hoạt động bán lẻ tại Vietcombank nói riêng đã tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Để đạt được và giữ vững vị trí số 1 về bán lẻ tại thị trường Việt Nam, Vietcombank đã đưa ra mục tiêu rất cụ thể trong kế hoạch phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.

Theo đó, mục tiêu của Vietcombank không chỉ đứng số 1 về các chỉ tiêu tài chính mà còn hướng tới chỉ tiêu quan trọng khác là ngân hàng số 1 về sự hài lòng của khách hàng, cung ứng trải nghiệm số đồng nhất của khách hàng trên các điểm tiếp xúc với ngân hàng, mang lại sự thuận tiện và an tâm cho khách hàng.

Với mục tiêu được xác lập rõ ràng, trong năm 2019, Vietcombank đã triển khai Dự án Chuyển đổi mô hình hoạt động bán lẻ - RTOM, nhằm chuyển đổi tất cả các khía cạnh của hoạt động bán lẻ với định hướng xuyên suốt: “Lấy khách hàng làm trung tâm, hướng tới trải nghiệm số và gắn kết khách hàng”. Xuất phát từ các ưu tiên chiến lược về ngân hàng bán lẻ, dựa trên nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo nhu cầu, văn hóa của khách hàng Việt Nam, văn hóa của Vietcombank và đối chiếu với các chuẩn mực khu vực và quốc tế, dự án RTOM đã được Hội đồng quản trị, Ban điều hành xác định là một trong những dự án trọng điểm của Vietcombank trong năm 2019, một trong những bước đi quan trọng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của Vietcombank trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 tại Việt Nam.

Quyết tâm trở thành ngân hàng số 1 về bán lẻ

Dự án RTOM được triển khai với 6 cấu phần công việc và đưa ra các sáng kiến chuyển đổi hoạt động bán lẻ trong công tác thiết kế chính sách khách hàng, trong hoạt động phân phối trên tất cả các kênh số hóa cũng như chi nhánh, trong công tác dịch vụ khách hàng, trong cách thức vận hành nhằm nhanh chóng cung ứng cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu, với trải nghiệm tối ưu và đồng nhất trên mỗi hành trình.

Với định hướng chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, cùng sự tập trung và quyết tâm rất lớn của toàn bộ Khối bán lẻ, đặc biệt hơn 70 thành viên đến từ các phòng ban, trung tâm chuyên môn tại Trụ sở chính, với sự hỗ trợ chuyên nghiệp của đơn vị tư vấn Boston Consulting Group [BCG] - một trong những tổ chức tư vấn quốc tế hàng đầu thế giới, sau 9 tháng tập trung triển khai, các thiết kế của Dự án RTOM đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt với 124 sáng kiến chuyển đổi cần được thực hiện thời gian tới để hiện thực hóa mô hình thiết kế mục tiêu.

Các sáng kiến chuyển đổi giúp cho hoạt động bán lẻ của Vietcombank không chỉ đạt được chỉ số tài chính kỳ vọng vào năm 2025 mà còn bảo đảm các mục tiêu phát triển bền vững. Phát biểu chỉ đạo và kết luận tại hội thảo truyền thông “Dự án Chuyển đổi mô hình hoạt động bán lẻ”, Tổng Giám đốc Phạm Quang Dũng đánh giá cao về tính thực tiễn, mục tiêu mà Dự án đề ra cũng như kỳ vọng Dự án sẽ mang lại lợi ích to lớn cho Vietcombank. Tổng Giám đốc nhận định, các mô hình thiết kế được thực hiện một cách khoa học và bài bản, kế hoạch hành động được cụ thể hóa, thể hiện quyết tâm hướng đến trở thành ngân hàng số 1 về bán lẻ, tiến tới các thông lệ và chuẩn mực quốc tế tốt nhất của Vietcombank.

Đến tháng 12.2019, giai đoạn 1 của Dự án RTOM [Giai đoạn thiết kế] đã được hoàn thành. Theo kế hoạch, Dự án sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn 2 để hiện thực hóa các mô hình thiết kế, với nhiều giai đoạn theo kế hoạch hành động đã được thống nhất.

PHỤ LỤCLỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH VỊ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....31. Khái niệm định vị của Ngân hàng Thương Mại..........................................................31.1. Khái niệm định vị.................................................................................................31.2. Định vị của Ngân hàng Thương Mại....................................................................31.3. Các loại hình định vị.............................................................................................31.4. Căn cứ định vị. .....................................................................................................4PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐỊNH VỊ CỦA VIETCOMBANK TRÊN PHÂNKHÚC THỊ TRƯỜNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.....................................7I.Tổng quan về Ngân hàng Vietcombank.......................................................71. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank........................................................................72. Các nhóm sản phẩm dịch vụ........................................................................................9II. Hoạt động định vị như một tổng thể của Vietcombank............................101. Định vị thương hiệu...................................................................................................102. Định vị sản phẩm.......................................................................................................143.Đánh giá hiệu quả đạt được........................................................................................20PHẦN III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP. .............................................................211. Giải pháp nâng cao định vị thương hiệu của ngân hàng Vietcombank.....................212. Giải pháp nâng cao định vị sản phẩm của ngân hàng Vietcombank........................22B. KẾT LUẬN..............................................................................................23LỜI MỞ ĐẦU.Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngành ngân hàng làmột trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Hội nhập cóthể đem đến nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đem lại không ít nhữngnguy cơ, đe dọa và thách thức cho ngành ngân hàng.Lịch sử ngành ngân hàng và hoạt động ngân hàng đã cho thấy quátrình hình thành và phát triển của ngân hàng đã gắn chặt với các chủ thểtrong nền kinh tế, ngân hàng thực hiện các chức năng ngày càng đa dạnghơn của mình để phục vụ tốt hơn các nhu cầu tài chính xã hội. Xét trong hệthống tài chính hiện đại với sự ra đời ngày càng nhiều của các loại hình địnhchế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng cũng như sự phát triển của cáccông cụ tài chính mới thì hoạt động ngân hàng sẽ phải gánh chịu nhiều sựtác động lớn, sự cạnh tranh và nguy cơ thu hẹp thị trường cũng như phải đốimặt với nhiều thách thức phát triển.Trong điều kiện đó, để tồn tại và phát triển các ngân hàng phải nỗ lựchết mình trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, khẳng định vị thế củamình trong tâm trí khách hàng. Do đó, hoạt động định vị của các ngân hànglà vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín, chất lượng, nắm bắt thờicơ, vượt qua thách thức, trở thành “ người đi đầu” trong xu thế thay đổikhông ngừng của thị trường.Để làm rõ vấn đề trên, nhóm 11 quyết định thực hiện đề tài: “ Phântích thực trạng định vị của ngân hàng Vietcombank như là một tổng thểtrên phân khúc thị trường khách hàng cá nhân và đánh giá mức độthống nhất của các định vị của từng sản phẩm với định vị của ngânhàng như một tổng thể. Đề xuất giải pháp.”2PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH VỊ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.1. Khái niệm định vị của Ngân hàng Thương Mại.1.1.Khái niệm định vị.Định vị trong thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khóquên về sản phẩm công ty vào trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lượcmarketing-mix thích hợp.Sản phẩm hấp dẫn và đặc trưng thì sẽ chiếm được một vị trí nhất địnhtrong tâm trí người tiêu dùng và có ảnh hưởng tới quyết định mua của kháchhàng.1.2.Định vị của Ngân hàng Thương Mại.Định vị của ngân hàng thương mại là việc khắc họa hình ảnh của ngânhàng trong tâm trí khách hàng ở thị trường mục tiêu, bắt nguồn từ sự thấuhiểu những cảm nhận và đánh giá của họ về sản phẩm dịch vụ của ngânhàng.1.3.Các loại hình định vị.- Định vị dựa trên một thuộc tính của sản phẩm: Dựa trên đặc tính nổi trộicủa sản phẩm để định vị thương hiệu ngân hàng trong tâm trí khách hàng.- Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng: Làm chokhách hàng thấy hài lòng khi đã sử dụng sản phẩm dịch vụ, khiến họ luônnghĩ đến và lựa chọn sản phẩm của ngân hàng mình khi phát sinh nhu cầu.- Định vị dựa trên công dụng của sản phẩm: Một sản phẩm dịch vụ đápứng được sự mong đợi của khách hàng sẽ được họ tin dùng và tạo ở họ lòngtrung thành.3- Định vị dựa trên tầng lớp người sử dụng: Đối với những tầng lớp ngườitiêu dùng khác nhau, ngân hàng sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ phù hợpđể thúc đẩy sự tiêu dùng. Chẳng hạn như các dịch vụ thẻ Lady First dànhcho các nữ doanh nhân.- Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh: Các ngân hàng có thể khẳng địnhsự khác biệt của ngân hàng mình so với ngân hàng đối thủ về sản phẩm dịchvụ, chính sách ưu đãi, dịch vụ khách hàng… từ đó gây ảnh hưởng tới nhậnthức của khách hàng, khiến họ chú ý tới ngân hàng.- Định vị tách biệt hẳn so với đối thủ cạnh tranh: Định vị với chiến lượchoàn toàn khác của đối thủ cạnh tranh, tại một thị trường khác, hoặc vớiphân khúc thị trường khác.- Định vị so sánh với các loại sản phẩm khác: So sánh với các sản phẩmthay thế, làm nổi bật lợi thế của sản phẩm dịch vụ của bản thân ngân hàng,đem lại ấn tượng sâu sắc cho khách hàng sau mỗi lần thực hiện các giaodịch.1.4.•Căn cứ định vị.Hiểu rõ bản thân ngân hàng.Với các mục tiêu hoạt động của mình, bản thân ngân hàng sẽ cónhững điều chỉnh, những chính sách và chiến lược sản phẩm phù hợp, manglại hiệu quả tốt nhất cho ngân hàng. Các yếu tố về vốn, các nguồn lực…cũng ảnh hưởng tới danh mục sản phẩm dịch vụ kinh doanh mà ngân hàngcung cấp cho khách hàng. Các nhà Marketing phải dựa trên cơ sở đánh giácác nguồn lực hiện có của ngân hàng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ mớiphù hợp với hoạt động của ngân hàng và ngân hàng có khả năng thực hiện,triển khai, bổ sung sản phẩm dịch vụ đó vào trong danh mục sản phẩm kinhdoanh của mình.4•Hiểu rõ các khách hàng của ngân hàng.Nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi và ngày càng nângcao. Mặt khác, khách hàng là trung tâm và mục tiêu của chiến lược sảnphẩm là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, khi nhu cầu củakhách hàng thay đổi đòi hỏi ngân hàng phải hoàn thiện và phát triển danhmục sản phẩm, đưa ra các sản phẩm mới để đáp ứng tốt nhất nhu cẩu củakhách hàng cả hiện tại và tương lai.Sự thay đổi của khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thay đổi củachính sách sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với thị trường khách hàng cánhân, bộ phận nghiên cứu sản phẩm cần tập trung vào sự thay đổi về các yếutố tâm lý, lối sống, dân trí, phong tục tập quán của khách hàng… Với thịtrường doanh nghiệp, sự tập trung vào chiến lược kinh doanh của kháchhàng, đồng thời phải quan tâm tới sự thay đổi về môi trường hoạt động củadoanh nghiệp, cơ sở hình thành về nhu cầu sản phẩm dịch vụ mới.Cùng với việc xác định nhu cầu hiện tại, bộ phận Marketing phải dựbáo được những thay đổi của nhu cầu tương lai và hướng khách hàng tớinhững nhu cầu này. Điều này sẽ giúp ngân hàng hoàn toàn chủ động trongviệc đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của kháchhàng ở mọi thời điểm.•Hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 50 ngân hàng đang kinh doanhvà cạnh tranh trên thị trường. Khi ngày càng nhiều ngân hàng tham gia vàothị trường và đặc biệt trong thời gian tới, sự cạnh tranh ngày càng gay gắthơn khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài trong tiến trình hộinhập. Sự gia tăng cạnh tranh trong ngành ngân hàng đòi hỏi các ngân hàngphải mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh nhằm có được lợi thế cạnhtranh so với các đôi thủ cạnh tranh. Như vậy, cạnh tranh đóng vai trò như5một lực đẩy thuc đẩy sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàngcả hiện tại và tương lai.Vì vây việc theo dõi thường xuyên hoạt động của đối thủ cạnhtranh sẽ mang lại những thông tin quan trongjtrong xây dựng chính sách sảnphẩm dịch vụ của ngân hàng. Những thông tin về chiến lược sản phẩm dịchvụ của đối thủ cạnh tranh sẽ là căn cứ quan trọng trong việc khai thác vàphát triển danh mục sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng và chúng cũng ảnhhưởng tới khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Việc nắm bắt hoạt độngkinh doanh của đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những thay đổi trong chínhsách sản phẩm dịch vụ của đối thủ sẽ giúp ngân hàng có được một số lợi íchnhư học hỏi kinh nghiệm của đối thủ, thậm chí là sao chép những đặc tínhsản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng đối thủ. Như vậy, các chi phí liên quantới việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ giảm được đáng kể, đồngthới các rủi ro liên quan tới triển khai sản phẩm mới cũng được hạn chế.•Hiểu được thị trường mục tiêu: Xác định đâu là thị trường mục tiêucủa ngân hàng [khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp…] để từ đóđưa ra các sản phẩm cũng như chương đáp ứng phù hợp với từng phân đoạn,kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, mạng lạicho họ những giá trị lợi ích tốt nhất.•Xác định những đặc điểm khác biệt và mong muốn của khách hàng.Hiểu được nhu cầu của khách hàng giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn, từ đótạo lòng trung thành của khách hàng. Do đó, các ngân hàng cần tập trungnghiên cứu thị trường mục tiêu, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện tại đồngthời phát triển sản phẩm dịch vụ mới nhằm duy trì lòng trung thành củakhách hàng hiện tại và tạo sức hút với những khách hàng mới.6PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐỊNH VỊ CỦA VIETCOMBANK TRÊNPHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.I. Tổng quan về Ngân hàng Vietcombank.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank.Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01-4-1963trên cơ sở tách ra từ Cục Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Trung ương [naylà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]. Ngày 02/6/2008, Ngân hàng Ngoạithương Việt Nam đã chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mạiCổ phần Ngoại thương Việt Nam [Joint Stock Commercial Bank for ForeignTraide of Viet Nam] - Vietcombank.- Đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Nguyễn Phước Thanh.- Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, HN, Việt Nam.- Điện thoại: [84.4] 9.343.137 - Fax: [84.4] 8.241.395- Telex: 411504/411209 VCB VT- SWIFT: BFTV VNVX-Website: www.vietcombank.com.vn- Mã số thuế: Mã số thuế 0100112437 tại Cục Thuế HN .- Tài khoản: Số 453100301 mở tại Sở Giao Dịch NHNN.- Giấy phép Ngân hàng số 138/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ViệtNam cấp ngày 23/05/2008 và Quyết định số 2719/QĐ-NHNN ngày27/12/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sungGiấy phép về nội dung hoạt động của Ngân hàng. Thời hạn hoạt động củaNgân hàng là 99 năm kể từ ngày cấp Giấy phép Ngân hàng số 138/GPNHNN.7Vietcombank được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệtcủa Nhà nước. Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên củaHiệp hội Ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàngkhác như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tư vấn Doanh nhân APEC,Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương…Vietcombank còn có sựhiện diện thương mại tại nước ngoài thông qua các Văn phòng Đại diện tạiParis, Singapore cùng với Công ty Tài chính Vinafico tại Hồng Kông vàmạng lưới ngân hàng đại lý gồm hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nước và vùnglãnh thổ trên toàn cầu.Ngân hàng VCB đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hànghiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Chođến nay, mạng lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn rộng ra nhiều địabàn và lĩnh vực, bao gồm:- 1 sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 phòng giao dịch trên toàn quốc.- 4 công ty con ở trong nước: Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank[VCB Leasing], Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank [ VCBS], Côngty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank [ VCB AMC], Công tyTNHH Cao ốc Vietcombank 198 [ VCB Tower].- 1 công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam–VinaficoHongkong.- 2 văn phòng đại diện tại Singapore và Paris.- 3 công ty liên doanh: Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank [ VCBF], Ngânhàng Liên doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank –Bonday - Bến Thành.82. Các nhóm sản phẩm dịch vụ.Vietcombank đã chia khách hàng của mình thành khách hàng cá nhânvà khách hàng doanh nghiệp. Trên cở sở các sản phẩm dịch vụ màVietcomBank đã cung ứng cho khách hàng của mình Ngân hàng đã và đangcố gắng đem lại cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, hoànthiện hơn nữa chất lượng cũng như gia tăng các lợi ích của sản phẩm, nhằmđáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.•Sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân.- Tài khoản.- Thẻ- Tiết kiệm.- Chuyển & Nhận tiền.- Cho vay cá nhân.- Bancassurance.- Ngân hàng điện tử.•Sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp.- Dịch vụ tài khoản.- Thuê mua tài chính.- Dịch vụ thanh toán.- Bao thanh toán.- Dịch vụ séc.- Kinh doanh ngoại tệ.- Trả lương tự động.- Doanh nghiệp phát hành trái- Thanh toán Billing.phiếu trong nước và nước- Dịch vụ bảo lãnh.ngoài.- Dịch vụ cho vay.9quá trình hội nhập, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mìnhmột chiến lước phát triển với mục tiêu:II. Hoạt động định vị như một tổng thể của Vietcombank.1. Định vị thương hiệu.Vietcombank là ngân hàng hàng đầu, có thương hiệu tốt nhất trên thịtrường tài chính Việt Nam. Vietcombank là ngân hàng có uy tín và độ tínnhiệm cao, được các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài đánh giácao về chất lượng dịch vụ. Tháng 9/2012, Vietcombank được công ty xếphạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor’s - Standard & Poor’s RatingsServices [S&P] cho biết: cùng với việc nâng 1 bậc chỉ số xếp hạng rủi roquốc gia ngành ngân hàng [Banking Industry Country Risk Assessment –BICRA] từ nhóm 10 lên nhóm 9, S&P cũng thông báo đánh giá lại xếp hạngtín nhiệm của 5 ngân hàng Việt Nam. Theo đó, mức xếp hạng củaVietcombank được nâng một bậc từ B+ lên BB- với triển vọng ổn định. Xếphạng tín dụng của VietcomBank tương đương với mức xếp hạng tín nhiệmcủa quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của S&P đối với một địnhchế tài chính của Việt Nam].Thương hiệu Vietcombank được định vị trong tâm trí khách hàng làmột ngân hàng hàng đầu, có uy tín và độ tin cậy cao thông qua các tiêu chínhư sau:•Định hướng kinh doanh rõ ràng: “Trở thành một tập đoàn tài chính đanăng”.Với mục tiêu trở thành một tầm đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam vàtrở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỉ tới, hoạt động đanăng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm:10“ Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tếViệt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trongquá trình hội nhập, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mình mộtchiến lước phát triển từ nay đến năm 2010 với những nội dung chính nhưsau :- Nâng cao năng lực cạnh tranh và các chỉ số tài chính quan trọng kháctheo tiêu chuẩn quốc tế, phấn đấu, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấnđấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12 đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực củacác tổ chức xếp hạng quốc tế..-Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chứchiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và đảm bảo hiệu quả kinh doanh,kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ của ngânhàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tếthị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.•Hoạt động hiệu quả.Tính đến hết tháng 12/2012, tổng tài sản của Vietcombank đã đạt414.549 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cuối năm 2011; vốn chủ sở hữu đạt41.988 tỷ đồng, tăng 49,3% so với năm 2011; dư nợ tín dụng đạt 239.804 tỷđồng, tăng 15,2%; doanh số kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhậpkhẩu… đều vượt xa so với kế hoạch. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt5.707 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 2,2% tổng dư nợ.•Ban lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý, nhạy bén với thị trường.Với lợi thế có trong trong tay là đội ngũ ban lãnh đạo trình độ cao - lànhững người đã từng học tập, làm việc ở nước ngoài và đã từng giữ nhữngchức vụ quan trọng trong hệ thống ngân hàng, VietcomBank có một lợi thếcạnh tranh rất lớn với các ngân hàng thương mại khác, nhất là trong bối cảnhkhan hiếm nguồn nhân lực cao cấp trong ngành Ngân hàng Việt Nam như11hiện nay. Đây là điều kiện thuận lợi cho Vietcombank mở rộng sự phát triểncủa mình.•Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng.Đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng Vietcombank được đánh giálà có trình độ và kinh nghiệm tương đối cao so với mặt bằng chung của toànngành, ham học hỏi, tận tuỵ và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức, kĩthuật hiện đại. Điều này được thể hiện ở chỗ : Tất cả nhân viên hiện đanglàm việc tại Vietcombank có trình độ học vấn từ đại học trở lên, trong đó sốnhân viên có trình độ cao học trở lên chiếm tới gần 20% tổng số nhân viên.Đây là điểm đã tạo nên thương hiệu cho Vietcombank.•Vietcombank nhận được sự ưu tiên và hỗ trợ đặc biệt từ phía ngânhàng trung ương trong các dự án của Chính phủ.Nhờ vào những lợi thế sẵn có như ban lãnh đạo có nhiều kinh nghiệmquản lý, nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, vốn lớn, sản phẩm đa dang, ítchịu ảnh hưởng nhất bởi các khoản nợ tồn đọng từ các khoản cho vay theochỉ định và kế hoạch… nên Vietcombank luôn là đối tác nhận được sự “ưutiên” từ phía Chính phủ trong hầu hết các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng lớn vàcó tỷ suất sinh lời cao như các dự án điện, giao thông… của Chính phủ[ Mới đây nhất là công trình Thuỷ điện Sơn La].•Có nhiều khách hàng và mạng lưới khách hàng truyền thống lớn.Điều này được thể hiện ở chỗ 80% nguồn vốn huy động có được là từtiền gửi của khách hàng. Tính đến 12/2012, Vietcombank đã huy động vốntừ nền kinh tế đạt 302.624 tỷ đồng, tăng 24,9% so với năm 2011. Hoạt độngcủa Vietcombank còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất12trong số các Ngân hàng Việt Nam với trên 1.300 Ngân hàng chi nhánh tạihơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ.•Hoạt động ngoại hối và dịch vụ thẻ lớn nhất Việt Nam.Hiện tại các sản phẩm thẻ của Vietcombank rất đa dạng, đáp ứng mọinhu cầu khác nhau của khách hàng. Một mạng lưới rộng khắp các đơn vịchập nhận thẻ luôn có những chương trình ưu đãi cho khách hàng sử dụngthẻ của Vietcombank như thẻ tín dụng quốc tế [bao gồm thẻ VietcombankVisa, thẻ Vietcombank MasterCard cội nguồn, thẻ Vietcombank AmericanExpress, thẻ liên kết Vietcombank Vietnamairlines American Express], thẻghi nợ [bao gồm thẻ Vietcombank conect 24, thẻ Vietcombank SG24, thẻVietcombank MTV, thẻ Vietcombank Conect 24 Visa Debit].Tính đến cuối năm 2011, tổng doanh số mua bán ngoại tệ trong nămqua được Vietcombank duy trì ở mức xấp xỉ 34 tỷ USD; Doanh số chuyểntiền kiều hối đạt 1,43 tỷ USD, tăng hơn 25% so với năm 2010; Doanh sốthanh toán thẻ quốc tế đạt mức kỷ lục gần 1 tỷ USD, tăng hơn 30% so vớinăm 2010; Doanh số thanh toán thẻ nội địa Connect 24 đạt gần 900 tỷ đồng,tăng gần gấp hai lần so với năm 2010; doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tếdo Vietcombank phát hành đạt hơn 4.600 tỷ đồng, tăng 43% so với nămtrước. Thị phần thẻ thanh toán chiếm hơn 50%, thẻ quốc tế chiếm hơn 40%và thị phần phát hành thẻ ghi nợ chiến trên 30%, đứng thứ 4 trên thị trườngViệt Nam. Hoạt động thanh toán liên ngân hàng đã có những thay đổi đặcbiệt với việc Vietcombank trở thành trung tâm xử lý giao dịch thanh toánđiện tử của toàn hệ thống ngân hàng thông qua sản phẩm chủ đạo VCBMONEY.•Mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất quốc gia.Mạng lưới chi nhánh và phân phối rộng khắp với tổng số POS củaVietcombank đã đạt hơn 22.000 máy, hệ thống ATM đạt 1.700 máy [2011]13phục vụ các sản phẩm đa dạng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệptại tất cả các khu vực trong và ngoài nước nơi có chi nhánh củaVietcombank. Với hệ thống phân phối này, Vietcombank có tiềm năng trởthành tập đoàn tài chính có hệ thống phân phối lớn nhất Việt Nam và tiềmnăng mở rộng quy mô hoạt động trong tương lai.Nói tóm lại, tất cả các tiêu chí trên góp phần cho thành công củaVietcombank trong việc định vị tổng thể thương hiệu của mình trong tâm tríkhách hàng cá nhân nói riêng và các tập khách hàng khác nói chung.2. Định vị sản phẩm.•Dịch vụ tài khoản.Khi sử dụng dịch vụ tài khoản của ngân hàng Vietcombank, kháchhàng sẽ được hưởng nhiều lợi ích như:- Mọi thông tin cá nhân được bảo mật cao nhất.- Các khoản tiền gửi đều được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiềngửi.- Tiền trong tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn[2%/năm].Nhờ thương hiệu và uy tín Vietcombank cùng với việc áp dụng côngnghệ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách hàng được hưởng đầy đủ cáctiện ích một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác với thái độ phục vụ tậntình, chu đáo của nhân viên. Do vậy khách hàng đến giao dịch tại các chinhánh của Vietcombank ngày càng đông, số lượng tài khoản mở thêm tănglên nhanh chóng và vẫn tiếp tục tăng ổn định.•Dịch vụ thẻ.14Vetcombank có nhiều ưu đãi cho khách hàng như chưa thu phí rút tiềnmặt nội mạng, miễn phí vấn tin và in sao kê tài khoản trên ATM nội mạng;thu phí rút tiền mặt tại các ATM ngoại mạng là 3.300 đồng/giao dịch, thuphí vấn tin và in sao kê tài khoản trên ATM ngoại mạng là 1.650 đồng/giaodịch; thu phí chuyển khoản là 3.300 đồng/giao dịch. Ngoài ra, các mức phínhư phát hành thẻ thông thường, phát hành nhanh thẻ, phát hành lại, đòi bồihoàn, cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch tại ngân không thuộc hệ thốngVietcombank có mức phí 50.000 đồng. Phí cấp lại PIN và cung cấp bản saohóa đơn giao dịch trong hệ thống của Vietcombank có mức thu 10.000 đồng.Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất ViệtNam” được Bộ sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và làngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ ngânhàng thông dụng trên thế giới mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB,American Express, Diners Club và China UnionPay. Đến nay, Vietcombankluôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thịtrường thẻ Việt Nam.Cùng với đó là mạng lưới ATM lớn nhất Việt Nam với số lượng máylà 2.000 máy và số lượng đơn vị CTN đạt trên 10.000 điểm là rất thuận lợiđối với khách hàng sở hữu thẻ của Vietcombank. Bên cạnh đó, Vietcombankcũng liên kết với 21 ngân hàng giúp VCB mang lại nhiều lợi thế trong pháttriển dịch vụ thẻ nhằm mang lại cho khách hàng những dịch vụ ngày càngtốt hơn thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn.•Dịch vụ tiết kiệm.Với mục đích “ giúp cho đồng vốn sinh lời ”, chi nhánh cung ứng chotất cả các cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm với mức lãi suất hấp dẫn.15-Đối với dịch vụ tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng gửi tiền có thời hạndưới 1 tháng hưởng mức lãi suất 2%, gửi dưới 1 năm hưởng mức lãi suất7,5%, gửi trên 1 năm hưởng mức lãi suất 9,5%. Mức lãi suất hấp dẫn vàvới uy tín của Vietcombank đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàngđến gửi tiền tại Ngân hàng.-Đối với dịch vụ tiết kiệm không kỳ hạn: khách hàng sẽ được hưởngmức lãi suất là 2%/năm.-Ngoài ra, Vietcombank còn cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiếtkiệm đa dạng như tiết kiệm rút gốc từng phần, tiền gửi trực tuyến, tích lũykiều hối, tiết kiệm thường, tiết kiệm tự động, tiết kiệm trả lãi định kỳ, tiếtkiệm trả lãi trước giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, đáp ứng tốthơn nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.Nhờ những chính sách ưu đãi và dịch vụ tốt nên Vietcobank đã thuhút được nguồn vốn lớn từ dân chúng, giúp công ty có thể tiến hành cho vaynhiều đối tượng khách hàng hơn, mở rộng hoạt động của mình trên nhiềulĩnh vực và thu được kết quả đáng kể [tính đến 12/2012, Vietcombank đãhuy động vốn từ nền kinh tế đạt 302.624 tỷ đồng, tăng 24,9% so với năm2011].•Dịch vụ chuyển và nhận tiền.Dịch vụ này giúp khách hàng có thể chuyển tiền ra nước ngoài chomục đích học tập, chữa bệnh, du lịch, đi công tác, thăm viếng, trợ cấp chothân nhân, chuyển tiền thừa kế, chuyển tiền trong trường hợp định cư…Dịch vụ này có nhiều lợi ích như:-An toàn, nhanh chóng, tiện lợi.-Có thể chuyển đổi VND ra ngoại tệ khác.16-Chi phí thấp [ví dụ như khi khách hàng chuyển tiền trong nước từ tàikhoản này sang tài khoản khác trong cùng hệ thống của Vietcombank sẽđược miễn phí, các dịch vụ chuyển nhận trong nước khác được tính phí từ0,03% - 0,05% tùy theo hình thức giao dịch; chuyển nhận tiền từ nước ngoàitùy theo hình thức giao dịch mà có thể là miễn phí hoặc thu mức phí tối đa là0,4%.-Dễ dàng tìm kiếm điểm chuyển tiền gần bạn nhất: hiện tạiVietcombnak có trên 1.300 ngân hàng chi nhánh tại hơn 90 quốc gia và vùnglãnh thổ nên khách hàng có thể chuyển nhận tiền một cách dễ dàng và nhanhchóng tại các chi nhánh này mà không phải mất nhiều thời gian di chuyểnhay tìm kiếm.•Dịch vụ cho vay cá nhân.Nhằm giúp khách hàng cá nhân giải quyết nhu cầu tiêu dùng,Vietcombank đã cung ứng các phương thức vay vốn khác nhau, phù hợp vớitừng đặc điểm của khách hàng để có thể thõa mãn nhu cầu tiêu dùng vớidịch vụ cho vay của Vietcombank mà không cần có tài sản đảm bảo.Vietcombank hỗ trợ khách hàng có nhu cầu chi tiêu lớn nhưng chưacó hoặc chưa có đủ tiền để chi trả thông qua các sản phẩm dịch vụ cho vaymua nhà, mua ô tô, thấu chi tài khoản cá nhân, cho vay cầm cố giấy tờ có giátrị… với mức lãi suất thấp. Chẳng hạn, khi khách hàng vay tiền để mua nhà,khách hàng có thể được vay với giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị ngôinhà nếu được bảo đảm bằng chính ngôi nhà định mua và lên đến 100% giátrị ngôi nhà nếu được bảo đảm bằng tài sản khác; thời gian hoàn trả khoảnvay lên đến 20 năm; yêu cầu có thu nhập thường xuyên hàng tháng từ 03triệu đồng trở lên. Hay khi khách hàng vay để mua ô tô thì giá trị khoản vaylên đến 80% giá trị chiếc xe nếu được bảo đảm bằng chính chiếc xe bạn định17mua và lên đến 100% giá trị xe nếu được bảo đảm bằng tài sản khác; thờigian hoàn trả khoản vay lên đến 05 năm; yêu cầu cá nhân trong độ tuổi từ25-50, có thu nhập thường xuyên hàng tháng từ 08 triệu đồng trở lên…•Dịch vụ Bassurance.Bao gồm 2 sản phẩm dịch vụ chính là bảo an tín dụng và bảo an cánhân với những ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng cá nhân:-Bảo An Tín Dụng: dành cho các khách hàng ở độ tuổi từ 18 - 60 tuổi.Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng sẽ được thanh toán mọi khoản dư nợvay khi gặp rủi ro liên quan tới sức khoẻ và tính mạng, được bảo vệ trênphạm vi toàn cầu, được sử dụng dịch vụ ngân hàng có thêm tính năng bảohiểm. Bảo An Tín Dụng - một sản phẩm liên kết giữa Vietcombank và VCLI[Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank Cardif] là sự lựa chọn tốiưu dành cho bạn với nhiều tiện ích trọn gói.-Bảo an Thành Tài: dành cho các khách hàng ở độ tuổi từ 18 – 60 tuổilà cha mẹ có nhu cầu tiết kiệm tiền để đảm bảo tương lai cho con cái. BảoAn Thành Tài - một sản phẩm liên kết giữa Vietcombank và VCLI [Công tyTNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank Cardif] là sự lựa chọn tối ưu dànhcho bạn với nhiều tiện ích trọn gói.•Ngân hàng điện tử.Dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm giúp khách hàng có thể thực hiện cácgiao dịch với ngân hàng qua hệ thống máy tính của khách hàng mà khôngphải trực tiếp đến ngân hàng giao dịch. Các giao dịch này thường không thuphí dịch vụ nên giúp khách hàng tiết kiệm được cả về thời gian lẫn chi phí.Sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có thể thực hiệncác giao dịch như: tra cứu số dư tài khoản, in sao kê tài khoản, thực hiện các18lệnh thanh toán, chuyển khoản… hoàn toàn thông qua hệ thống máy tính củachính khách hàng mà không phải đến Ngân hàng giao dịch.Với dịch vụ này, khách hàng có thể:-Chuyển khoản: trong hoặc ngoài hệ thống Vietcombank.-Gửi tiền tiết kiệm trực tuyến: chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sangtài khoản tiền gửi có kỳ hạn.-Thanh toán hóa đơn: điện, nước, viễn thông, hàng không, du lịch…-Dịch vụ tài chính: thanh toán các khoản lãi vay, gốc vay, phí bảohiểm, nộp tiền đầu tư chứng khoán…-Nạp tiền điện tử: chuyển tiền vào các ví điện tử để mua bán trực tiệptrên Internet và nạp tiền qua điện thoại.-Chuyển tiền qua thẻ: chuyển tiền từ tài khoản của các loại thẻ ghi nợcủa Vietcombank sang tài khoản thẻ ghi nợ của các ngân hàng khác.-Nộp thuế nội địa: nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu ngân sáchNhà nước trên kênh Internet Banking.-Chuyển tiền từ thiện: từ tài khoản thanh toán sang tài khoản của cácQuỹ/ Tổ chức từ thiện [Quỹ Nhân ái, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam...].-Dịch vụ khác: tra cứu thông tin [số dư tài khoản, chi tiết giao dịch,thông tin các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ…], in sao kê tài khoản, thanhtoán sao kê thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành, đăng ký thay đổi yêucầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử và nhiều tiện ích gia tăng kháccủa ngân hàng.Theo kết quả của cuộc bình chọn “Việt Nam tốt nhất 2010” do diễnđàn Kinh tế Việt Nam công bố thì Vietcombank được bình chọn là thươnghiệu “Ngân hàng có dịch vụ ngân hàng điện tử [trực tuyến] tốt nhất năm192010” [Best bank for online banking service in 2010] và “Ngân hàng có dịchvụ tín dụng cá nhân tốt nhất năm 2010” [The best bank for personal credit in2010].3. Đánh giá hiệu quả đạt được.Nhờ có chiến lược định vị đúng đắn, Vietcombank luôn khẳng định,giữ vai trò là ngân hàng chủ lực, chủ đạo của đất nước với vị thế hàng đầu,có thương hiệu mang tầm quốc gia và được đông đảo khách hàng trong nướcvà quốc tế đánh giá cao và gửi trọn niềm tin yêu. Tự hào là ngân hàng có bềdày truyền thống với tiềm lực và uy tín sâu rộng trong nước và khu vực,Vietcombank tích hợp nhiều giá trị cốt lõi, các thế mạnh vượt trội như quymô tổng tài sản; thế mạnh về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,hiện đại; có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, đặc biệt là ở các khuvực trung tâm, các thành phố, đô thị.Vietcombank cũng luôn được biết đến là ngân hàng tiên phong và dẫnđầu thị trường với các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích, đáp ứng tốt nhấtsự mong đợi của khách hàng trong nhiều hoạt động như thanh toán quốc tế,kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại, huy động vốn, tín dụng, dịch vụngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ… Và hơn hết, Vietcombank tự hào là ngânhàng có đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm, giỏi vềchuyên môn nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp tốt, tận tâm cống hiến hếtmình cho sự nghiệp chung của ngân hàng. Do đó, Vietcombank luôn đượcđịnh vị vững chắc trong tâm trí khách hàng và giành trọn niềm tin cũng nhưlòng trung thành của khách hàng.20PHẦN III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.1. Giải pháp nâng cao định vị thương hiệu của ngân hàng Vietcombank.-Tiến hành khảo sát khách hàng để hiểu rõ tâm lý của khách hàng, xemhọ nhận thức về ngân hàng như thế nào, họ có ấn tượng gì, những điều gì màngân hàng đã làm được, điều gì chưa làm được để từ đó xây dựng chiến lượcmới nhằm nâng cao vị thế của VCB trong tâm trí khách hàng.-Vietcombank cần tiếp tục phát triển và mở rộng năng lực vốn có cũngnhư thế mạnh của ngân hàng để tạo lòng tin với khách hàng và chiếm ưu thếtrên thị trường, xây dựng lòng trung thành của khách hàng ngay từ nhữnggiao dịch đầu tiên.-Đạo tạo thêm cho các nhân viên không chỉ giỏi về nghiệp vụ chuyênmôn mà còn phải biết cách tạo cho khách hàng sự hài lòng qua các cuộc giaodịch, hành vi ứng xử thân thiện, phong cách giao tiếp chuyên nghiệp, cầngần gũi hơn với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu tâm lý của họ… để giúp họthực sự thoải mái, góp phần thành công cho các giao dịch.-Tối đa hóa giá trị lợi ích cho khách hàng; ứng dụng hệ thống côngnghệ kĩ thuật hiện đại trong việc thu thập, xử lý dữ liệu liên quan đến việcquản lý thông tin của khách hàng.21-Thực hiện triển khai các nghiệp vụ chuyên nghiệp, giúp khách hàngluôn cảm thấy hài lòng; giảm chi phí về thời gian, tiền bạc, năng lượng củacả khách hàng và nhân viên ngân hàng.-VCB cũng cần tiến hành định giá thương hiệu, khẳng định thêm giá trịcốt lõi của thương hiệu của ngân hàng, xây dựng hình ảnh tốt về một ngânhàng Vietcombank “ Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”.2. Giải pháp nâng cao định vị sản phẩm của ngân hàng Vietcombank.-Vietcombank cần nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụcủa ngân hàng, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm dịch vụmới nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng bên cạnh việc tăng cườngchất lượng dịch vụ cũ đã định vị trong lòng khách hàng.-Hệ thống ATM còn nhiều hạn chế như số lượng cần tăng thêm, vị tríđặt các cây ATM cần phân bố đều và đảm bảo cho hoạt động rút – gửitiền của khách hàng; cũng cần nâng cấp thêm chất lượng của cây ATM doquá trình sử dụng lâu dài gây ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chính xáccủa hệ thống tự động.-Các phòng giao dịch cần được mở rộng hơn nữa, trang bị các thiết bịtiện nghi, đảm bảo không gian thoáng đãng, thoải mái cho khách hàng đếngiao dịch.-Thiết lập đội ngũ đảm nhận hoạt động nghiên cứu và phát triển sảnphẩm mới ở tất cả các chi nhánh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa trongtoàn bộ hệ thống, tránh sự mất cân đối giữa các chi nhánh có thể gây sựkhông hài lòng của khách hàng, gây bất lợi đối với uy tín thương hiệuVietcombank.22phẩm là không dễ dàng, đòi hỏi năng lực cốt lõi của Vietcombank,Vietcombank có thể tạo ra sự khác biệt trong cách cung ứng sản phẩm dịchvụ, các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, phong cách giao tiếp, ứng xửvới khách hàng… Điều này sẽ tạo thành lợi thế cho VietcomBank.B. KẾT LUẬN.Để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong điều kiệnkinh tế nhày càng khó khăn như hiện nay đòi hỏi các ngân hàng phải ra sứcnỗ lực tận dụng những thế mạnh, những năng lực sẵn có của bản thân ngânhàng để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng đối thủ.Việc có thể định vị được thương hiệu ngân hàng cũng như các sảnphẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đi sâu vào tâm trí khách hàng khôngphải là một hoạt động dễ dàng và không phải chỉ thực hiện trong ngày mộtngày hai là hoàn thành mà đòi hỏi sự tận tâm, kiên trì và trên hết là sự trungthực, đáng tin cậy từ phía ngân hàng để khách hàng có thể thực sự an tâm,đặt niềm tin vào ngân hàng.Hoạt động định vị của ngân hàng và của các sản phẩm dịch vụ củangân hàng phải thống nhất với nhau và thống nhất như một tổng thể, đảmbảo các hoạt động ăn khớp với nhau, vận hàng một cách nhuần nhuyễn, cóhệ thống thì mới đảm bảo mọi nỗ lực của ngân hàng mới có thể thành công,ngân hàng mới dễ dàng đạt được những mục tiêu đặt ra.23

Video liên quan

Chủ Đề