Thử việc tính thuế tncn như thế nào
Theo quy định của Bộ Luật Lao động, thời hạn thử việc đối với người lao động tối đa là 60 ngày, trừ vị trí quản lý không
quá 180 ngày. Vậy trong thời gian thử việc, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người lao động được xác định như thế nào? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.
Show
1/ Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhânNghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn thử việc được tổng hợp trong bảng sau: Các kê khai trên tờ khai quyết toán thuế TNCN(Theo Hướng dẫn của Tổng Cục thuế) Nếu đến khi quyết toán thuế TNCN, cá nhân đủ điều kiện ủy quyền quyết toán cho công ty: Kê khai, tính lại toàn bộ thu nhập phát sinh theo biểu lũy tiến từng phần và kê khai trên bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN Nếu đến khi quyết toán thuế TNCN, cá nhân không ủy quyền quyết toán cho công ty: Kê khai riêng thu nhập phát sinh theo biểu lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN; phần thu nhập đã khấu trừ thuế 10% được kê khai trên bảng kê 05-2BK-QTT-TNCN Lưu ý 1 số trường hợp sauNếu giai đoạn thử việc là 1 phần của hợp đồng lao động (Công văn 10997/CT-TTHT) Kê khai phần thuế đã khấu trừ trong giai đoạn thử việc (Theo công văn 6327/CT-THTT)
Theo quan điểm cục thuế TP Hà Nội Nếu phần thu nhập thử việc được trả vào thời điểm người lao động đã ký hợp đồng chính thức (Theo công văn 5189/CT-THTT) Nếu thử việc ở nhiều nơi thì được ký cam kết ở nhiều nơi – Công văn 4389/TCT-TNCN
2/ Nghĩa vụ bảo hiểm xã hội bắt buộc của hợp đồng thử việc
Căn cứ pháp lý– Quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC: Điểm i, khoản 1 Điều 25: “…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.” Bộ Luật Lao động 2019 Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Điều 25. Thời gian thử việc Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Điều 26. Tiền lương thử việc Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. English version The personal income tax obligation during the probationary period is summarized in the following table:
7.5 Legal basis – Regulation at Circular 111/2013/TT-BTC – Instructions from dispatches [collapse] Biên soạn: Nguyễn Bình Minh – Tư vấn viên Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào. Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn. Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass Tags Thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn thử việcthuế TNCN |